Công cụ đầu tư

Dựa trên nền tảng chuyên môn và kinh nghiệm phong phú, chúng tôi có thể phân tích các doanh nghiệp dưới nhiều khía cạnh để từ đó rút ra được những thông tin tổng hợp.

Điểm tin và chiến lược giao dịch tuần

Macro Watch 08.09.2020

Chia sẻ trên:   

marcro watch

Nhận định xu hướng Thị trường

+ TTCK thế giới trải qua tuần đầy biến động khi áp lực chốt lời tăng mạnh tại Mỹ với nhóm công nghệ. Tuy nhiên, các tác động của việc chốt lời này được dự báo mang tính ngắn hạn sau một thời gian tăng quá mạnh và vượt đỉnh. Các dữ liệu kinh tế vĩ mô cải thiện với một chu kỳ kinh tế mới nhen nhóm bắt đầu sẽ là động lực chính cùng với kỳ vọng vaccine đang cho hiệu quả tốt sẽ giúp duy trì đà hồi phục.

+ TTCK Việt Nam tiếp tục xu hướng tích cực khi áp lực chốt lời không quá cao, dòng vốn ngoại vẫn đang tìm đến các cổ phiếu trụ và nhóm Vn-diamond hỗ trợ tâm lý cho các nhà đầu tư nội trong bối cảnh TTCK quốc tế ghi nhận nhiều biến động tiêu cực.

(1) Giải ngân tại những nhịp chỉnh khi không xuất hiện thông tin kinh tế tiêu cực ở những cổ phiếu có triển vọng phục hồi KQKD năm 2020 và tầm nhìn 2021.

(2) Phân bổ tỷ trọng vào nhóm cổ phiếu mang tính chu kỳ có nền tích lũy và các cổ phiếu có tỷ suất cổ tức cao.

(3) Quan sát chuyển động nhóm trụ và dòng tiền ra/vào tại các quỹ ETF.

Nhóm cổ phiếu đáng chú ý: BĐS (VIC, VHM, VRE, KDH, NLG), Ngân hàng (VCB, CTG, HDB, TCB, ACB, MBB), CNTT (FPT), Viễn thông (VGI, CTR), Bán lẻ (MWG, PNJ, DGW), VLXD (HPG, BMP, HT1, KSB), Điện (REE, POW, PC1), BDS KCN (PHR, NTC, SZC, VGC, GVR) Thực phẩm (VNM, MSN, SAB, QNS, GTN), Dầu khí (PVD, PVS, GAS, PVB), Cảng biển (VSC, GMD), Thủy sản (VHC, MPC), Dệt may (TCM), Phân bón (DPM, BFC).

 

GDP Việt Nam có thể sẽ tăng trưởng dương 2% -2.5% trong năm 2020 và phục hồi mạnh từ 2021

macro watch

Nguồn: GSO, Bộ Kế hoạch và đầu tư 

PE ratio

Nguồn: Finpro

Điểm tin trong tuần

Thông tin về các chính sách kinh tế hỗ trợ phục hồi hậu Covid-19 và các dữ liệu vĩ mô tháng 8 cho thấy sự hồi phục vẫn đang diễn ra với tốc độ chậm là các chủ đề cho tuần qua:

+ Số ca lây nhiễm Covid-19 vượt 27.2 triệu người, số ca tử vong lên đến 887 nghìn người trên toàn thế giới. Vaccine Spunik V sản xuất bởi Nga đã tạo ra kháng thể trên 100% người sử dụng có độ tuổi từ 18 đến 60 và được dung nạp tốt với tác dụng phụ nhẹ. Tại Mỹ, CDC Mỹ yêu cầu các bang chuẩn bị sẵn sàng cho việc điều phối vaccine bắt đầu từ cuối tháng 10/2020 cho nhóm có nguy cơ cao.

+ Tại Mỹ, nền kinh tế vẫn đang trong xu hướng hồi phục nhưng với tiến độ chậm do ảnh hưởng bởi Covid-19 kéo dài do đó Cục dự trữ liên bang Mỹ Fed đang cân nhắc việc kéo dài chương trình cho vay khẩn cấp  Main Street cho các doanh nghiệp chịu thiệt hại bởi đại dịch. Trong khi đó, Chủ tịch Hạ Viện và Tổng thống Trump đã đạt được thỏa thuận không chính thức ban đầu về  dự thảo ngân sách tạm thời nhằm tránh chính phủ phải đóng cửa vào cuối tháng này trong bối cảnh hai Đảng đối lập vẫn đang có bất đồng lớn về quy mô gói hỗ trợ tài khóa thứ 2. Dữ liệu việc làm công bố trong tuần qua cho thấy một sự cải thiện rõ rệt khi tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh còn 8.4% từ mức đỉnh dịch 20% với 1.4 triệu việc làm mới được tạo ra trong tháng 8 chủ yếu trong ngành dịch vụ, bán lẻ, nhà hàng, khách sạn. Chỉ số PMI sản xuất đạt 56 điểm tăng vượt dự báo ở mức 54.5. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp trong tuần trước giảm xuống 881 nghìn đơn. Các thông tin vĩ mô tích cực đã củng cố cho các nhóm ngành mang tính chu kỳ tại TTCK Mỹ trong khi đó cổ phiếu nhóm công nghệ đang chịu áp lực chốt lời lớn sau khi vượt đỉnh khiến các chỉ số CK Mỹ trong tuần qua ghi nhận mức giảm mạnh.

+ Đức đang cho thấy một động thái mới với chính sách tài khóa nới lỏng hơn khi dự kiến sẽ vay ròng 80 tỷ Euro trong năm 2021 để tài trợ cho các chương trình hỗ trợ kinh tế bổ sung chống trọi đại dịch Covid-19. Đây được coi là tín hiệu tốt đối với triển vọng phục hồi kinh tế tại Châu Âu.

+ Trong nỗ lực giảm thiểu sự phụ thuộc vào chuỗi cung ứng tại Trung Quốc, Nhật Bản tiếp tục chương trình hỗ trợ doanh nghiệp dời nhà máy từ Trung Quốc sang Ấn Độ hoặc Bangladesh. Tính đến nay, ngân sách bổ sung của Chính phủ Nhật Bản cho năm tài chính 2020 đã dành ra 23.5 tỷ Yên (221 triệu USD) để hỗ trợ.

-  Giá vàng tiếp tục loanh hoanh quanh ngưỡng trên $1.930/ounce sau khi đã tăng mạnh hơn 30% kể từ đầu năm. Động lực để vàng tiếp tục là điểm đến trong thời gian tới chủ yếu là một công cụ để giảm thiểu rủi ro lạm phát có thể tăng mạnh trong năm 2021 khi các biện pháp kích thích kinh tế phát huy tối đa hiệu quả.

-  Giá dầu WTI ghi nhận một tuần giảm mạnh 7% về mức 39.77 USD/thùng chủ yếu do hiệu ứng của sự sụt giảm mạnh trên TTCK toàn cầu và chịu sức ép của việc đồng Đôla tăng giá 0.4% trong tuần khi có các thông tin tích cực trên thị trường lao động Mỹ.

+ Diễn biến dịch bệnh tại Việt Nam đã nằm trong tầm kiểm soát sau nhiều ngày không ghi nhận ca nhiễm trong cộng đồng mới, đặc biệt tại các tâm dịch bao gồm Đà Nẵng, Hải Dương và Quảng Nam, do đó các lệnh giãn cách xã hội đang được nới lỏng từng phần và Chính phủ dự định sẽ nối lại đường bay quốc tế với các quốc gia bao gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Lào và Campuchia ngay trong tháng 9. Do diễn biến dịch kéo dài sang quý 3, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự báo tăng trưởng GDP trong năm 2020 có thể đạt dương ở mức 2% -2.5% và hồi phục mạnh từ 2021 với mục tiêu ban đầu là 6.7%.

+ Chúng tôi nhận thấy sự hỗ trợ của Chính phủ đang thể hiện rất rõ về việc chủ động nghiên cứu và xây dựng các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài để tận dụng sự chuyển dịch dòng vốn sản xuất từ Trung Quốc được đẩy mạnh sau đại dịch. Hiện tại, Tổ công tác của Chính phủ đã làm việc với nhiều tập đoàn công nghệ nước ngoài lớn về việc đàm phán đặt các dự án sản xuất quy mô lớn từ 500 triệu USD đến cả tỷ USD tại Việt Nam và sẽ có tác động rất tích cực lên việc cải thiện tỷ lệ thất nghiệp trong dài hạn và nâng cao thu nhập cho người dân.

+ Ngoài nỗ lực đẩy nhanh tiến độ giải ngân đầu tư công để cải thiện cơ sở hạ tầng trong dài hạn có tác động tích cực lên toàn bộ nền kinh tế, việc chính phủ tiếp tục các chính sách tài khóa hỗ trợ trong đại dịch cũng đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp giảm bớt áp lực thuế trong thời gian vừa qua. Do đó, tổng thu ngân sách nhà nước giảm mạnh ước đạt 752.615 tỷ đồng tương đương mức giảm 40% so với dự toán và chỉ đạt 91% so với cùng kỳ năm ngoái.

+ Chỉ số PMI sản xuất trong tháng 8 tiếp tục giảm về ngưỡng 45 điểm, giảm 1.9 điểm so với tháng trước do số lượng đơn hàng xuất khẩu mới và hoạt động gia công giảm nhanh và ảnh hưởng bởi Covid-19 kéo dài. Chi phí nguyên vật liệu đầu vào ghi nhận tháng tăng thứ 3 liên tiếp nhưng các nhà sản xuất vẫn chọn cách giảm giá hàng hóa để giảm bớt áp lực hàng tồn kho. 


Triển vọng ngành & Upside - 1 năm 

Upside CP
Triển vọng Ngành
<0% 0%-10% 10%-20% >20%
Tích cực: Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, BĐS, VLXD, thực phẩm, phân bón DGW BID FRT CRE VCB CTG VIB TPB EIB VPB QNS SAB DPM PHR VGC PNJ HDB HPG BMP ACB VNM FPT PNJ VRE VIC LTG MWG MBB TCB LPB KBC KDH NLG VHM 
Khả quan: săm lốp, điện, cảng, bảo hiểm, hóa chất, dược, cảng, vận tải, xăng dầu khí đốt GAS PLX VSC GMD PPC AAA PVT OIL BVH DRC POW
Trung lập: CK, thép, XD, dược, cao su, dệt may, thủy sản,ôtô, dầu khí VEA CTD HBC DPR VHC MPC TCM HCM SSI PVS PVD STK 
Tiêu cực: Hàng không   HVN VJC    


Giá hàng hóa cơ bản

  Giá hiện tại Vs 1 tháng trước Forward 1 tháng
WTI 39.77 -5.7% n.a
BRENT 42.66 -5.6% n.a
Khí 2.59 18.3% n.a
Vàng 1,933.94 -5.1% n.a
Thép-HRC 532.00 13.9% 6.2%
Quặng sắt 127.53 13.0% -3.63%
Phân Ure 273.50 0.3% n.a
BDI 1,362 -7.7% n.a
Sữa gầy 99.78 1.1% 5.2%
USD/VND 23,168 0.0% n.a
EUR/USD 1.18 -0.2% n.a


Danh mục cơ bản

STT TP Upside* % tuần % tháng
1 VHM 103,800 29.8% 1.8% 1.3%
2 VNM 138,300 10.6% 4.8% 12.3%
3 MWG 130,600 38.8% 1.4% 22.2%
4 TCB 25,700 17.6% 1.2% 15.9%
5 REE 47,208 26.6% 1.2% 10.7%
6 KDH 30,500 22.2% 1.8% 9.8%
7 NLG 34,500 25.0% -1.1% 9.1%
8 MBB 25,800 42.9% 0.8% 10.1%
* kỳ vọng 1 năm        


Cập nhật lợi nhuận DN

2020F (đơn vị: nghìn tỷ đồng)
DT yoy LNST yoy P/E* P/B*
VNM 61.7 9.6% 11.4 8%        19.8        6.8
SAB 28.0 -26.2% 3.8 -24%        31.6        5.8
MWG 111.3 8.9% 3.6 -7%        10.6        3.2
PNJ 16.2 -4.8% 1.0 -19%         15.1        2.7
HPG 83.8 31.6% 9.5 26%          9.0         1.5
PLX 123.9 -34.7% 1.4 -67%       50.2        2.6
VHC 8.1 3.5% 0.9 -20%          7.5         1.3
VIB 16.2 95.2% 1.0 -19%         15.1        2.7
DXG     4.91 -16%      0.58 -52%          8.8        0.7
Nguồn: Báo cáo phân tích HSC         *forward

Miễn trừ trách nhiệm: Báo cáo này chỉ được cung cấp nhằm để tham khảo, được đưa ra dựa trên một số giả định và điều kiện thị trường tại ngày của báo cáo và có thể thay đổi mà không được thông báo. Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà HSC cho là đáng tin cậy, (các) tác giả của báo cáo này và HSC không đưa ra bất kỳ tuyên bố hay bảo đảm nào về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. HSC không chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.