Hướng dẫn sử dụng Chỉ báo Tâm lý thị trường

 

Hệ thống chỉ báo tâm lý thị trường được phân thành ba nhóm chính: Phân bổ tài sản, Đà lan tỏaThống kê thị trường.

 

1. Phân bổ tài sản

Trước khi đi đến giải quyết việc đầu tư vào mã cổ phiếu nào, câu hỏi đầu tiên phải là đã nên đầu tư hay chưa và nên dành tỷ trọng bao nhiêu % tài sản để phân bổ vào thị trường cổ phiếu. Đó là lý do HSC Online sắp xếp Phân bổ tài sản là nhóm chỉ báo tâm lý được trình bày đầu tiên trong phần này. Chỉ báo này được tính toán dựa trên các công cụ đo lường tâm lý và cuối cùng xác định tỷ trọng đầu tư theo những diễn biến của thị trường. Cụ thể, các thành phần chi tiết của nhóm chỉ báo này bao gồm:

  • Tỷ trọng cho khách hàng không sử dụng margin: Được thể hiện theo số % và chỉ ra khách hàng nên tham gia bao nhiêu % tài sản vào cổ phiếu lúc này và giữ bao nhiêu % còn lại phân bổ cho tiền mặt/trái phiếu. Do khách hàng không dùng margin (không vay thêm) nên hệ số này tối đa ở 100% - ở mức này, khách hàng phân bổ toàn bộ vào cổ phiếu.
  • Tỷ trọng cho khách hàng có sử dụng margin: Được thể hiện theo số % và chỉ ra khách hàng nên phân bổ bao nhiêu % tài sản vào lúc này cho cổ phiếu và giữ lại bao nhiêu % còn lại phân bổ cho tiền mặt/trái phiếu. Bởi lẽ có thể dùng margin (vay thêm) nên khi thị trường thuận lợi, khách hàng có thể đầu tư với tỷ trọng > 100% tài sản của mình vào cổ phiếu. Phần tỷ trọng vượt quá 100% chính là phần vay thêm của khách hàng.
  • Giá trị danh mục/tài sản khá khứ: Biểu đồ bên phải màn hình vẽ dữ liệu quá khứ của hai chỉ báo nêu trên cùng với đồ thị của VNIndex. Biều đồ này giúp nhà đầu tư hình dung mức độ phân bổ của mình tương quan so với chỉ số thị trường và phần nào back-test được hiệu quả của chỉ báo phân bổ tài sản.

phan-bo-tai-san

Hình 1: Phân bổ tài sản

 

2. Đà lan tỏa

Trong nhóm chỉ báo này bao gồm: Xác xuất đầu tư ngắn hạn và đà lan tỏa

  • Xác suất đầu tư: Xem xét sự vận động giá, khối lượng từng cổ phiếu, xác định xác suất đầu tư trên thị trường đang cao (đo lường lòng tham), hay đang thấp (đo lường sự sợ hãi). Dữ liệu xác xuất đầu tư được cung cấp khoảng thời gian dài để nhà đầu tư tham chiếu, suy xét.

Xác xuất đầu tư ngắn hạn (đường màu xanh – đường Cầu) mua lên trong vòng 1 tuần, cắt lên xác xuất đầu tư trung hạn (đường màu cam - đường Cung) , có xu hướng mở rộng góc, có nghĩa lực Cầu đang thắng lực Cung, cho thấy thị trường trong ngắn hạn tích cực & ngược lại. Trong 12 tháng gần nhất, mỗi khi xác xuất đầu tư ngắn hạn – đường màu xanh về 10% (sợ hãi), thị trường sẽ tạo đáy ngắn hạn; mỗi khi xác xuất đầu tư ngắn hạn lên khoảng 40% (tham lam), thị trường sẽ tạo đỉnh ngắn hạn sau một vài phiên.

  • Đà lan tỏa: Tỷ trọng khối lượng tiền trên thị trường giữ được xu hướng tăng giá ngắn hạn. Chỉ báo đi kèm với đường trung bình động 10 phiên (MA10- đường màu cam), quan sát đà lan tỏa theo 3 góc nhìn: vốn hóa (VN30), thanh khoản và small cap, bám sát diễn biến lan tỏa của dòng tiền thông minh ở các nhóm cổ phiếu.

Đà lan tỏa hạ thấp cho thấy sự rút lui (sợ hãi) của dòng tiền, đồng nghĩa với khả năng cạn kiệt lực Cung, kèm tín hiệu giao cắt lên trên đường MA10 cho tín hiệu tích cực, hàm ý khả năng tạo đáy ngắn hạn, với sự trở lại của dòng tiền thông minh. Thông thường khi chỉ báo này hạ xuống dưới mức 20% (sợ hãi) là tín hiệu quan sát, mở vị thế mua ngắn hạn. Ngược lại, ở vùng 80% (hưng phấn) hàm ý tín hiệu thận trọng vị thế mua và nghiêng về chốt lời chủ động. Nhà đầu tư có thể quan sát đà lan tỏa theo vốn hóa, thanh khoản và small cap để có thêm góc nhìn chuyên sâu.

ket-hop-xac-suat-ngan-han-va-da-lan-toa

Hình 2: Cách kết hợp xác suất đầu tư ngắn hạn và đà lan tỏa trong định thời điểm thị trường

 

3. Thống kê thị trường

Thống kê thị trường là những thống kê về trạng thái thị trường, nhằm giúp nhà đầu tư có thêm một góc nhìn nữa về sức mạnh của thị trường thay vì đơn thuần dựa trên sự tăng giảm của tỷ số.

  • % trên MA20: % số lượng cổ phiếu trên HOSE đang ở trên đường trung bình di động 20 ngày. Đường MA20 thể hiện xu hướng ngắn hạn của cổ phiếu.
  • % trên MA50: % số lượng cổ phiếu trên HOSE đang ở trên đường trung bình di động 50 ngày. Đường MA50 thể hiện xu hướng trung hạn của cổ phiếu.
  • % trên MA200: % số lượng cổ phiếu trên HOSE đang ở trên đường trung bình di động 200 ngày. Đường MA200 thể hiện xu hướng dài hạn của cổ phiếu.

chi-bao-thong-ke-thi-truong

Hình 3: Chỉ báo thống kê thị trường

 

Các thống kê thị trường ở trên được xem như là các chỉ báo độ rộng thị trường và được sử dụng theo cách để xác nhận hay phát hiện phân kỳ với chỉ số thị trường:

  • Xác nhận: Xu hướng của các chỉ báo theo cùng hướng (cùng tăng hoặc cùng giảm với chỉ số thị trường), điều này xác nhận xu hướng hiện có của thị trường.
  • Phân kỳ tích cực: Khi chỉ số thị trường tiếp tục giảm nhưng chỉ báo đã đảo chiều tạo đáy sau cao hơn đáy trước. Đây là dấu hiệu đà giảm của thị trường có thể suy yếu.
  • Phân kỳ tiêu cực: Khi chỉ số thị trường tiếp tục tăng nhưng chỉ báo đã đảo chiều tạo đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước. Đây là dấu hiệu đà tăng của thị trường có thể suy yếu.

>> Sử dụng Chỉ báo tâm lý thị trường