TTCK thế giới kết thúc năm 2019 thành công vượt dự báo và bước vào 2020 mở màn với những căng thẳng địa chính trị leo thang tiềm ẩn nhiều rủi ro. Dòng vốn đầu tư được dự báo sẽ quay trở lại các nước mới nổi. TTCK Việt Nam đang dần ổn định và tích lũy trở lại sau những động thái giảm mạnh và chốt lời cuối năm 2019. Danh mục VN30 sẽ được review cho 6 tháng đầu năm 2020 vào ngày 20/1/2020 và có hiệu lực từ 3/2/2020.
(1) Nắm giữ cổ phiếu đã giải ngân được ở vùng giá thấp trong các nhịp điều chỉnh trước.
(2) Quan sát chuyển động nhóm trụ VN30, nhà đầu tư nước ngoài và thanh khoản thị trường.
(3) Thận trọng nếu giải ngân mới, chỉ giải ngân ở những nhịp chỉnh sau một giai đoạn tích lũy mới của thị trường khi thanh khoản có dấu hiệu được cải thiện.
Nhóm cổ phiếu đáng chú ý: BĐS (VIC, VHM, VRE, KDH), Ngân hàng (TCB, HDB, VCB, BID, VPB), Bảo hiểm (BVH), Viễn thông (VGI), Điện nước (POW), XD&VLXD (HPG), CNTT (FPT), Hàng dịch vụ CN (REE), Du lịch giải trí (VJC), Bán lẻ (MWG, PNJ), Dầu khí (GAS, PVS, PVT), BDS KCN (NTC, SZC).
Thế giới bước sang năm 2020 với nhiều biến động, tâm điểm là căng thẳng địa chính trị leo thang giữa Mỹ và Iran đẩy giá hàng hóa lên cao và những sự kiện tiềm ẩn nhiều rủi ro phía trước:
+ Ngày 3/1/2020, Tổng thống Trump đã ra lệnh cho quân đội Mỹ không kích tiêu diệt Thiếu tướng Qassem Soleimani - chỉ huy lực lượng tinh nhuệ Quds và là nhân vật quyền lực thứ 2 của Iran được Mỹ cho là khủng bố. Ngay sau cuộc không kích này, Iran đã lên tiếng đe dọa trả thù có thể sẽ tấn công 35 mục tiêu Mỹ và Mỹ cũng đáp trả bằng việc sẵn sàng tấn công “nhanh và dữ dội” vào 52 mục tiêu quan trọng của Iran nếu có hành động báo thù. Do căng thẳng giữa hai nước được đẩy lên cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro về một cuộc chiến trả đũa trong tương lại, thị trường chứng khoán Mỹ và thế giới đã ngay lập tức giảm điểm, lợi suất TPCP Mỹ giảm do dòng tiền chốt lời ở ttck và chảy vào trú ẩn ở những tài sản ít rủi ro hơn.
+ Tâm điểm tác động lớn đến kinh tế toàn cầu 2020 sẽ không còn là việc cắt giảm lãi suất vì dư địa còn ít mà tập trung ở kết quả của tác động của các chính sách nới lỏng mạnh mẽ ở nửa cuối 2019 đến sự kỳ vọng của việc kinh tế thế giới hồi phục, căng thẳng địa chính trị và kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ 2020. Ngoài ra, kỳ vọng Thỏa thuận thương mại Giai đoạn 1 giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ được ký kết, dự kiến vào ngày 15/1/2020 tại Washington sẽ hé lộ rõ hơn các chi tiết về điều khoản thương mại để có thể đánh giá được tác động đến triển vọng thương mại toàn cầu.
+ Trung Quốc tiếp tục theo đuổi chính sách nới lỏng tiền tệ hỗ trợ tăng trưởng kinh tế một cách đồng bộ và mạnh mẽ với quyết định tiếp tục hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thêm 50 điểm phần cơ bản kể từ ngày 6/1/2020, theo đó, dự kiến sẽ có thêm 800 tỷ nhân dân tệ (115 tỷ USD) được bơm ra thị trường để ổn định tăng trưởng tín dụng. Đồng thời, lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn 1 năm có thể sẽ tiếp tục giảm 20 – 30 điểm trong năm 2020 và lãi suất cho vay trung hạn cũng sẽ tiếp tục hạ theo. Trung Quốc đã hạ mục tiêu tăng trưởng GDP 2019 ở mức 6% và sẽ đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng để ngăn ngừa sự sụt giảm kinh tế. Nhờ vào các động thái kích thích kinh tế mạnh mẽ từ Trung Quốc, thị trường chứng khoán tại các nước mới nổi đang có tín hiệu bước vào thời kỳ tăng trưởng trở lại. Đồng thời, việc Fed dự báo không cắt giảm lãi suất trong năm 2020 và đồng đô la suy yếu cũng sẽ hỗ trợ cho dòng vốn đầu tư quay trở lại các nước mới nổi.
- Giá vàng đã có một tuần bật tăng mạnh, đặc biệt sau cuộc không kích của Mỹ nhằm tiêu diệt chỉ huy lực lượng tinh nhuệ Iran, phản ảnh mối lo ngại về một cuộc trả đũa giữa hai bên đẩy căng thẳng địa chính trị tiếp tục leo thang.
- Giá dầu đã tăng mạnh 4% ngay sau khi Mỹ tuyên bố không kích Iran. Giới đầu tư lo ngại căng thẳng leo thang sẽ đẩy giá dầu lên cao và do đó có thể sẽ ảnh hưởng đến các lo ngại về kinh tế vĩ mô thế giới.
Bức tranh nền kinh tế Việt Nam năm 2019 tiếp tục khẳng định sự tăng trưởng cao và bền vững trong trung hạn với GDP vượt mục tiêu đạt 7.02% và dự kiến sẽ tăng trưởng ổn định từ 6.5% - 6.8% trong 2 năm tới với kỳ vọng Việt Nam tiếp tục phát huy lợi thế sản xuất và con người để thu hút thêm dòng vốn FDI, FII và duy trì cán cân thương mại xuất siêu.
+ NHNN Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 14% cho năm 2020, dự kiến tăng trưởng tín dụng năm 2019 chỉ đạt trên 13.5% - 13.7% và vẫn duy trì quan điểm ưu tiên vào lĩnh vực sản xuất và sẽ siết chặt ở những ngành nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tính đến hết tháng 12, nợ xấu nội bảng của toàn hệ thống xuống còn 1.89% và nhiều ngân hàng đã xử lý xong TP đặc biệt VAMC. NHNN tiếp tục ra các tín hiệu có phần nới lỏng hơn đối với ngành ngân hàng khi mới ban hành thông tư 30/2019 quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng và chi nhanh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực từ 3/1/2020 để giảm thiểu áp lực đối với hệ thống, đặc biệt là tại các ngân hàng yếu kém đang được kiểm soát đặc biệt.
+ Chỉ số PMI sản xuất của Việt Nam tháng 12 ở mức 50.8 điểm đứng thứ 3 bảng xếp hạng PMI của khối Asean với số lượng đơn đặt hàng mới tăng nhưng sản lượng giảm. Chi phí đầu vào ghi nhận tháng tăng mạnh nhất của 7 tháng do giá cả nguyên vật liệu cuối năm thường tăng cao.
Triển vọng ngành & Upside - 1 năm Danh mục cơ bản
Upside CP Triển vọng Ngành |
<0% | 0%-10% | 10%-20% | >20% | |
Tích cực: Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, BĐS | EIB VIC | DGW | HDB VPB CTG KDH KBC | FPT MWG MBB TCB PNJ ACB VPB DXG NLG VRE | |
Khả quan: hàng không, BĐS KCN, VLXD, dầu khí, săm lốp, điện, thực phẩm, bia, cảng | VJC | VNM KDC GAS | VHC VGC REE QNS PLX | SAB D2D PHR GMD ACV VSC HVN MSN BMP PVT PVD PVS POW | |
Trung lập: CK, thép, XD, thực phẩm, dược, cao su, bảo hiểm, dệt may, thủy sản | CTD BVH DPR HSG | CTD STK MSN | HCM SSI | VHC HPG TCM | |
Bán: Phân bón | DPM | ||||
Giá hàng hóa cơ bản
Giá hiện tại | Vs 1 tháng trước | Forward 1 tháng | ||||
WTI | 63.50 | 8.7% | n.a | |||
BRENT | 68.60 | 8.2% | n.a | |||
Khí | 2.13 | -12.3% | n.a | |||
Vàng | 1,552.20 | 5.2% | n.a | |||
Thép-HRC | 590.00 | -42.4% | 0.0% | |||
Quặng sắt | 93.41 | 6.0% | n.a | |||
Phân Ure | 224.50 | -5.3% | n.a | |||
BDI | 907 | -42.4% | n.a | |||
Sữa gầy | 123.00 | 3.6% | 0.4% | |||
USD/VND | 23,173 | 0.0% | n.a | |||
EUR/USD | 1.12 | 0.5% | n.a |
Danh mục cơ bản
STT | Mã | TP | Upside* | % tuần | % tháng |
1 | FPT | 78 | 35.6% | 0.0% | 5.5% |
2 | MWG | 164 | 42.2% | 1.6% | 6.4% |
3 | HPG | 28 | 17.2% | 2.5% | 5.2% |
4 | PNJ | 95 | 9.1% | 0.3% | 8.5% |
5 | REE | 41 | 12.9% | 1.7% | 2.0% |
* kỳ vọng 1 năm |
Cập nhật lợi nhuận DN
Mã | 2020F | |||||
DT | yoy | LNST | yoy | P/E* | P/B* | |
HPG | 81,080 | 28.8% | 9,346 | 20.4% | 7.3 | 1.27 |
MSN | 46,288 | 23.1% | 4,364 | -11.4% | 15.2 | 1.71 |
MWG | 124,634 | 21.3% | 4,854 | 27.0% | 10.9 | 3.11 |
PNJ | 19,945 | 21.3% | 1,492 | 26.1% | 13.0 | 2.9 |
ACV | 19,408 | 9.6% | 7,851 | 8.9% | 23.0 | 4.1 |
HVN | 105,818 | 6.5% | 2,381 | -16.0% | 20.2 | 2.2 |
GMD | 3,021 | 7.9% | 550 | -6.0% | 14.1 | 1.2 |
TCM | 4,011 | 8.4% | 226 | 11.9% | 5.8 | 0.7 |
HSG | 31,109 | 11.0% | 379 | 5.0% | 9.8 | 0.51 |
Nguồn: Báo cáo phân tích HSC | *forward |
Bạn đang xem nội dung báo cáo phân tích miễn phí của HSC Online. Để xem nội dung các báo cáo chuyên sâu hơn dành cho khách hàng có tài khoản chứng khoán tại HSC, vui lòng đăng ký tại Mở tài khoản chứng khoán hoặc xem Quyền lợi khách hàng khi mở tài khoản chứng khoán tại HSC Online.
Miễn trừ trách nhiệm: Báo cáo này chỉ được cung cấp nhằm để tham khảo, được đưa ra dựa trên một số giả định và điều kiện thị trường tại ngày của báo cáo và có thể thay đổi mà không được thông báo. Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà HSC cho là đáng tin cậy, (các) tác giả của báo cáo này và HSC không đưa ra bất kỳ tuyên bố hay bảo đảm nào về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. HSC không chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.