+ Thị trường đón chờ thông tin mới về cuộc đàm phán Mỹ - Trung diễn ra cuối tuần trong 02 ngày 10 & 11/10 cùng với hi vọng về chính sách nới lỏng tiền tệ.
+ Kết quả kinh doanh quý 3 sẽ dẫn được hé lộ và là tâm điểm ảnh hưởng đến quyết định và tâm lý nhà đầu tư cũng như động thái của khối ngoại.
- Chiến lược giai đoạn này:
(1) Nắm giữ nếu đã giải ngân ở vùng giá thấp tuần trước. Canh nhịp chỉnh cần thiết để gia tăng số lượng cổ phiếu nắm giữ.
(2) Quan sát chuyển động của các nhóm CP trụ, giao dịch của NĐTNN, thanh khoản chung của thị trường, đặc biệt tại ngưỡng cản tâm lý 1.000đ;
(3) Gia tăng tỷ trọng CP khi thanh khoản được cải thiện.
Nhóm cổ phiếu chú ý: BĐS (VIC, VHM, PDR), Điện nước (GEG, REE), Viễn thông (VGI), Hóa chất (PHR, GVR), Hàng gia dụng (TCM, STK), XD&VLXD (VGC,PTB), Bán lẻ (MWG, PNJ, FRT, DWG), Dầu khí (PVS, PVD), CNTT(FPT, CMG), Vận tải biển (GMD,VSC), Ngân hàng (BID, VCB,TCB, MBB, ACB, HDB), Chứng khoán (HCM, SSI), Săm lốp (DRC), Thực phẩm (MSN, VNM)
- Thị trường tài chính tiền tệ thế giới xoay quanh tâm điểm là các báo cáo về dữ liệu nền kinh tế lớn nhất thế giới Mỹ trong tuần qua. Thị trường chứng khoán Mỹ đã có những phiên giảm mạnh phản ánh các dữ liệu kinh tế được công bố và phục hồi với hi vọng Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất lần 3 trong kỳ họp FOMC tháng 10 tới. Cụ thể:
+ Chỉ số quản trị mua hàng (PMI) sản xuất của Mỹ trong tháng 9 đã thu hẹp dưới ngưỡng 50, chỉ đạt 47.85 điểm ghi nhận tháng giảm thứ 2 liên tiếp. Chỉ số PMI dịch vụ không thay đổi ghi nhận ở mức 50.9 điểm.
+ Bảng lương phi nông nghiệp được công bố cho thấy Mỹ đã tạo ra 136.000 việc làm trong tháng 9 thấp hơn ước tính trung bình 161.000 việc làm. Thu nhập trung bình mỗi giờ tăng 2.9% so với năm ngoái, tuy nhiên, đây là mức tăng thấp nhất kể từ giữa 2018.
+ Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 1969 đạt 3.5%. Thị trường lao động đang ở trong trạng thái chững lại khi kế hoạch thuê mới và công việc mới không cải thiện.
- Chính sách nới lỏng tiền tệ tiếp tục được áp dụng như là biện pháp chống chọi lại sự suy giảm kinh tế toàn cầu. Vào ngày 1/10, NHTW Úc đã quyết định cắt giảm lãi suất lần 3 kể từ tháng 6 đưa lãi suất cho vay về 0.75% và lãi suất cho vay qua đêm xuống dưới mức 1% để hỗ trợ việc làm và thu nhập và giữ lạm phát ở mức phù hợp. Dữ liệu về tỷ lệ thất nghiệp của nước này đã tăng lên 5.3% so với mức 4.9% đầu năm. NHTW Ấn Độ tiếp tục hạ lãi suất lần thứ 5 liên tiếp trong năm 2019 thêm 0.25% xuống mức 5.15% khi GDP nước này tiếp tục xu hướng giảm tốc.
- Căng thẳng chính trường trước cuộc bầu cử Mỹ 2020 cũng sẽ là tâm điểm ảnh hưởng đến tâm lý toàn thị trường. TT Trump đã công khai kêu gọi TQ và Ukraine điều tra đối thủ của mình tại Đảng dân chủ là ông Joe Biden về cáo buộc tham nhũng. Trong khi đó, phía Đảng Dân chủ cũng đang kêu gọi các nhân chứng để điều tra luận tội TT Trump.
- Giá vàng trong tuần cũng đã có thời điểm tăng mạnh khi thị trường Mỹ sụt giảm mạnh, tuy nhiên kết thúc tuần chỉ ở quanh ngưỡng $1.504/ounce.
- Giá dầu vẫn trong xu hướng giảm khi các dữ liệu kinh tế Mỹ được đưa ra cảnh báo nguy cơ chững lại của nền kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nhiên liệu.
- Theo dữ liệu của Cục điều tra dân số Mỹ, Việt Nam đã lọt vào Top 7 các nhà cung cấp hàng đầu cho Mỹ trong bối cảnh CTTM chưa có hồi kết dẫn đến nhập khẩu từ TQ giảm mạnh 12.5% tính đến hết tháng 8. Tổng lượng hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam vào Mỹ đạt 10.9 tỷ đô, tăng 34% tính đến 8/2019.
- Chỉ số PMI sản xuất của Việt Nam giảm về 50.5 điểm trong tháng 9 do số lượng đơn đặt hàng cuối quý III chậm lại. Tốc độ tăng chi phí đầu vào cũng chậm lại.
- Lãi suất liên ngân hàng vẫn tiếp tục xu hướng giảm từ khi NHNN giảm lãi suất điều hành. Tỷ giá VND vẫn giữ dưới ngưỡng 23.200 đồng/usd. Trên thị trường, NHNN đã liên tục mua ròng ngoại tệ và nâng dự trữ ngoại hối lên hơn 71 tỷ đô.
- Bộ Công thương chính thức áp thuế chống bán phá giá với một số sản phẩm nhôm thanh đùn ép có xuất sứ từ Trung Quốc với mức thuế tạm thời từ 2.49% đến 35.58%.
- Nhiều doanh nghiệp bắt đầu công bố lợi nhuận Quý 3/2019. Cụ thể:
+ NH Vietcombank (VCB) báo cáo ghi nhận con số kỷ lục LNTT của NH mẹ đạt 17.250 tỷ đồng, tăng 52% so với cùng kỳ và đạt 85.4% kế hoạch và dự kiến sẽ vượt kế hoạch 20 nghìn tỷ đề ra.
+ Ước tính doanh thu của CTCP Cao su Đà Nẵng (DRC) tăng 11.6%, và LNTT đạt 199.8 tỷ đồng tăng 50% do tỷ suất lợi nhuận cải thiện và giá nguyên liệu đầu vào giảm.
Triển vọng ngành & Upside - 1 năm Danh mục cơ bản
Upside CP Triển vọng Ngành |
<0% | 0%-10% | 10%-20% | >20% | |
Tích cực: Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, BĐS | PNJ DGW NVL | VSH CHP TMP FPT | MWG TCB VPB MBB ACB HDB DXG NLG FRT | ||
Khả quan: hàng không, BĐS KCN, bảo hiểm, VLXD, dầu khí, dệt may, săm lốp, nước, điện | PPC PGD VJC | HVN VEA GAS PLX REE BMP | BWE KDH VGC GMD | KBC VPB DRC VRE VSC PVD PVT POW VHC TCM STK ACV | |
Trung lập: CK, phân bón, thép, XD, thực phẩm, bia, dược | HSG NKG CII SBT | DPM MSN VNM CTD | HCM SSI | HPG QNS | |
Bán: Cao su tự nhiên | PHR | DPR | |||
Giá hàng hóa cơ bản
Giá hiện tại | Vs 1 tháng trước | Forward 1 tháng | ||||
WTI | 52.81 | -6.6% | n.a | |||
BRENT | 58.37 | -5.2% | n.a | |||
Khí | 2.35 | -6.0% | n.a | |||
Vàng | 1,504.66 | -0.1% | n.a | |||
Thép-HRC | 502.00 | -11.2% | n.a | |||
Quặng sắt | 92.18 | 3.1% | n.a | |||
Phân Ure | 262.50 | 6.1% | n.a | |||
BDI | 1,767 | -28.2% | n.a | |||
Sữa gầy | 108.78 | 3.1% | 3.84% | |||
USD/VND | 23,203 | 0.0% | n.a | |||
EUR/USD | 1.10 | -0.5% | n.a |
Danh mục cơ bản
STT | Mã | TP | Upside* | % tuần | % tháng |
1 | MBB | 33 | 45.7% | -0.2% | -1.5% |
2 | MWG | 164 | 33.7% | -3.9% | 4.3% |
3 | TCB | 35 | 48.3% | 1.7% | 8.8% |
4 | NLG | 22 | -23.4% | 3.8% | 2.5% |
5 | VPB | 26 | 15.7% | 0.7% | 12.6% |
* kỳ vọng 1 năm |
Cập nhật lợi nhuận DN
Mã | 2019E | |||||
DT | yoy | LNST | yoy | P/E* | P/B* | |
NLG | 3,345 | -3.9% | 949 | 7.0% | 7.7 | 1.32 |
AAA | 9,885 | 23.4% | 501 | 136.2% | 6.3 | 0.87 |
DRC | 4,024 | 13.3% | 219 | 55.2% | 13.5 | 1.68 |
VRE | 9,044 | -0.9% | 2,774 | 15.0% | 27.6 | 2.64 |
GAS | 74,420 | -1.6% | 11,434 | -0.5% | 19.3 | 4.04 |
VHC | 8,856 | -4.5% | 1,317 | -8.7% | 5.7 | 1.5 |
MSN | 39,576 | 3.6% | 5,211 | -7.3% | 21.3 | 2.75 |
KDH | 2,613 | -10.4% | 915 | 13.6% | 14.9 | 1.78 |
CTI | 1,156 | 26.1% | 131 | 1.7% | 13.3 | 1.12 |
Nguồn: Báo cáo phân tích HSC | *forward |
Bạn đang xem nội dung báo cáo phân tích miễn phí của HSC Online. Để xem nội dung các báo cáo chuyên sâu hơn dành cho khách hàng có tài khoản chứng khoán tại HSC, vui lòng đăng ký tại Mở tài khoản chứng khoán hoặc xem Quyền lợi khách hàng khi mở tài khoản chứng khoán tại HSC Online.
Miễn trừ trách nhiệm: Báo cáo này chỉ được cung cấp nhằm để tham khảo, được đưa ra dựa trên một số giả định và điều kiện thị trường tại ngày của báo cáo và có thể thay đổi mà không được thông báo. Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà HSC cho là đáng tin cậy, (các) tác giả của báo cáo này và HSC không đưa ra bất kỳ tuyên bố hay bảo đảm nào về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. HSC không chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.