TTCK thế giới hồi phục sau khi căng thẳng giữa Mỹ - Iran tạm lắng, dòng tiền có chiều hướng luân chuyển tìm đến các thị trường mới nổi. TTCK Việt Nam đang bước vào mùa kết quả kinh doanh 2019 với sự nổi bật về tăng trưởng cốt lõi nhóm ngành ngân hàng. Nhà đầu tư nước ngoài có động thái mua ròng trở lại, có dấu hiệu về dòng tiền ETF tiếp tục chảy vào ttck Việt Nam.
(1) Nắm giữ cổ phiếu đã giải ngân được ở vùng giá thấp trong các nhịp điều chỉnh trước.
(2) Quan sát chuyển động nhóm trụ VN30, nhà đầu tư nước ngoài và thanh khoản thị trường.
(3) Thận trọng nếu giải ngân mới, chỉ giải ngân ở những nhịp chỉnh sau một giai đoạn tích lũy mới của thị trường khi thanh khoản có dấu hiệu được cải thiện.
Nhóm cổ phiếu đáng chú ý: BĐS (VHM, VRE, KDH), Ngân hàng (CTG, VCB, BID, VP,HDB), Viễn thông (VGI), Điện nước (POW), XD&VLXD (HPG), CNTT (FPT), Hàng dịch vụ CN (REE), Du lịch giải trí (VJC), Bán lẻ (MWG, PNJ), Xăng dầu (PLX), Cảng (VSC), Dệt may (TCM).
Căng thẳng địa chính trị giữa Mỹ và Iran dịu lắng sau khi hai bên không có ý định đẩy sự việc lên cao trào sau cuộc tấn công trả đũa không gây thương vòng từ phía Iran. Tâm điểm thế giới giờ sẽ tập trung đánh giá kết quả kinh doanh Q42019 và kỳ vọng vào sự hồi phục kinh tế sau khi thương chiến Mỹ - Trung tạm thời hòa hoãn:
+ Sau khi căng thẳng với Iran tạm lắng và bài phát biểu của Tổng thống Mỹ cho thấy chiến lược của Mỹ trong thời gian tới sẽ trừng phạt Iran bằng các biện pháp kinh tế, giá cả hàng hóa và tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đã trở lại ổn định. Thị trường bắt đầu vào giai đoạn phản ánh các kết quả kinh doanh quý 4 2019 và triển vọng nền kinh tế 2020. Fed vẫn duy trì quan điểm về một nền kinh tế Mỹ tăng trưởng ổn định và tạm thời chưa tính đến việc cắt giảm thêm lãi suất, tuy nhiên, Fed đang cho thấy động thái gia tăng lại bảng cân đối kế toán để ổn định lãi suất và thanh khoản thị trường tiền tệ. Báo cáo bảng lương phi nông nghiệp Mỹ cho thấy nền kinh tế đã tạo ra được thêm 145 nghìn việc làm đưa tổng số việc làm cả năm 2019 lên mức 2.1 triệu và tỷ lệ thất nghiệp duy trì mức thấp 3.5%.
+ Thỏa thuận thương mại Giai đoạn 1 Mỹ - Trung dự kiến sẽ được ký kết vào ngày 15/1/2020 và phái đoàn Trung Quốc sẽ đến Washinton vào ngày 13/1/2020. Nhóm ngành sản xuất được kỳ vọng sẽ được hưởng lợi nhiều nhất từ sự tạm hoãn thuế quan này giữa hai bên và thương mại toàn cầu có cơ hội để phục hồi.
- Giá vàng sau khi tăng mạnh chạm ngưỡng $1.600/ounce do căng thẳng với Iran đã có dấu hiệu hạ nhiệt. Tuy nhiên, vàng vẫn đang trong xu hướng tăng giá, phản ánh lo ngại kinh tế toàn cầu suy giảm và căng thẳng địa chính trị.
- Giá dầu sau khi bật tăng mạnh tuần trước đã có dấu hiệu quay đầu giảm do chưa có lo ngại gì về thiếu hụt nguồn cung trong ngắn hạn.
+ Các thông số về vĩ mô 2019 đã hé lộ cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang đạt mức tăng trưởng cao với dòng vốn ngoại tiếp tục chảy mạnh vào thị trường và số thương vụ góp vốn, mua cổ phần tiếp tục là tâm điểm đạt 15.5 tỷ đô cho cả năm 2019. Tổng số vốn đăng ký cấp mới đạt 38 tỷ đô có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại nhưng số liệu FDI giải ngân đạt kỷ lục 20.4 tỷ USD, tập trung chủ yếu ở nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo và bất động sản.
+ Lãi suất thị trường liên ngân hàng đang ở ngưỡng thấp, lãi suất qua đêm chỉ ở ngưỡng dưới 1% mặc dù đây là cao điểm chi tiêu thanh toán của năm do ảnh hưởng của các dịp lễ tết. Dự báo xu hướng lãi suất cho vay và huy động 2020 có thể giảm và NHNN vẫn đang phát đi tín hiệu “nới lỏng” để tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và dự kiến tăng trưởng tín dụng sẽ tiệm cận mức GDP danh nghĩa trong dài hạn. Nhiều ngân hàng đã hoàn thành việc áp dụng hệ số an toàn vốn CAR theo chuẩn Basel II trước thời hạn và đang dần công bố kết quả kinh doanh 2019 tăng trưởng cao.
+ Ba ngân hàng lớn là VCB, BID và CTG đều công bố kết quả kinh doanh 2019 chưa kiểm toán với tăng trưởng cốt lõi cao, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm và chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt. Đặc biệt, với VCB sau khi ghi nhận lợi nhuận hơn 1 tỷ USD với tỷ lệ nợ xấu rất thấp ở mức 0.77% và tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu lên đến 182% đã đề nghị NHNN cấp cho hạn mức tín dụng cao hơn mức bình quân của ngành. Ngân hàng CTG đã bước đầu có được kế hoạch tăng vốn nhờ việc được phép giữ lại phần lợi nhuận của năm 2017 – 2018 để phát hành tăng vốn điều lệ đảm bảo hoạt động ổn định. Dự kiến nhiều ngân hàng có sức khỏe tài chính tốt sẽ được ưu tiên chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cao.
+ Chỉ số CPI cả năm 2019 duy trì ở mức 2.79% chủ yếu do sự tăng giá của thịt lợn vì nguồn cung thấp do dịch tả lợn Châu Phi. Rủi ro khiến CPI tăng còn nằm ở giá dầu có thể sẽ tăng nếu căng thẳng địa chính trị bất ngờ leo thang có thể ảnh hưởng đến nguồn cung. Tuy nhiên, HSC ước tính CPI 2020 có thể tăng nhưng không quá 3.5%.
+ Thị trường trái phiếu doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng trong năm 2019 với quy mô phát hành thành công đạt 296.7 nghìn tỷ đồng, đóng góp chủ yếu từ nhóm ngân hàng chiếm 36%, bất động sản 19%, công ty chứng khoán 2% và các nhóm ngành khác chiếm 43%.
Triển vọng ngành & Upside - 1 năm Danh mục cơ bản
Upside CP Triển vọng Ngành |
<0% | 0%-10% | 10%-20% | >20% | |
Tích cực: Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, BĐS | EIB VIC BID | DGW | HDB VPB CTG KDH KBC | FPT MWG MBB TCB PNJ ACB VPB DXG NLG VRE | |
Khả quan: hàng không, BĐS KCN, VLXD, dầu khí, săm lốp, điện, thực phẩm, bia, cảng | VJC | VNM KDC GAS MSN | VHC VGC REE QNS PLX | SAB D2D PHR GMD ACV VSC HVN BMP PVT PVD PVS POW | |
Trung lập: CK, thép, XD, thực phẩm, dược, cao su, bảo hiểm, dệt may, thủy sản | CTD BVH DPR HSG | CTD STK MSN | HCM SSI | VHC HPG TCM | |
Bán: Phân bón | DPM | ||||
Giá hàng hóa cơ bản
Giá hiện tại | Vs 1 tháng trước | Forward 1 tháng | ||||
WTI | 59.04 | -0.2% | n.a | |||
BRENT | 64.98 | 1.2% | n.a | |||
Khí | 2.19 | -4.8% | n.a | |||
Vàng | 1,555.50 | 5.4% | n.a | |||
Thép-HRC | 584.00 | -44.2% | -3.0% | |||
Quặng sắt | 93.56 | 1.7% | n.a | |||
Phân Ure | 224.50 | -5.3% | n.a | |||
BDI | 774 | -44.2% | n.a | |||
Sữa gầy | 124.00 | 1.2% | 1.6% | |||
USD/VND | 23,175 | 0.0% | n.a | |||
EUR/USD | 1.11 | 0.0% | n.a |
Danh mục cơ bản
STT | Mã | TP | Upside* | % tuần | % tháng |
1 | FPT | 78 | 35.8% | -0.2% | 4.0% |
2 | MWG | 164 | 42.5% | -0.2% | 3.8% |
3 | HPG | 28 | 16.9% | 0.2% | 0.0% |
4 | VPB | 26 | 22.6% | 3.2% | 8.5% |
5 | PNJ | 95 | 7.0% | 2.0% | 7.7% |
6 | CTG | 25 | 7.0% | 10.6% | 16.9% |
* kỳ vọng 1 năm |
Cập nhật lợi nhuận DN
Mã | 2020F | |||||
DT | yoy | LNST | yoy | P/E* | P/B* | |
MSN | 46,288 | 23.1% | 4,363 | -11.5% | 15.1 | 1.69 |
PHR | 1,506 | -14% | 1,166 | 20.8% | 4.5 | 1.45 |
POW | 36,893 | 3.8% | 2,722 | 12.0% | 9.2 | 0.78 |
DPR | 1,031 | 10.7% | 193 | 10.3% | 9.7 | 0.67 |
HPG | 81,080 | 28.8% | 9,346 | 20.4% | 7.3 | 1.27 |
MSN | 46,288 | 23.1% | 4,364 | -11.4% | 15.2 | 1.71 |
MWG | 124,634 | 21.3% | 4,854 | 27.0% | 10.9 | 3.11 |
PNJ | 19,945 | 21.3% | 1,492 | 26.1% | 13.0 | 2.9 |
GMD | 3,021 | 7.9% | 550 | -6.0% | 14.1 | 1.2 |
Nguồn: Báo cáo phân tích HSC | *forward |
Bạn đang xem nội dung báo cáo phân tích miễn phí của HSC Online. Để xem nội dung các báo cáo chuyên sâu hơn dành cho khách hàng có tài khoản chứng khoán tại HSC, vui lòng đăng ký tại Mở tài khoản chứng khoán hoặc xem Quyền lợi khách hàng khi mở tài khoản chứng khoán tại HSC Online.
Miễn trừ trách nhiệm: Báo cáo này chỉ được cung cấp nhằm để tham khảo, được đưa ra dựa trên một số giả định và điều kiện thị trường tại ngày của báo cáo và có thể thay đổi mà không được thông báo. Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà HSC cho là đáng tin cậy, (các) tác giả của báo cáo này và HSC không đưa ra bất kỳ tuyên bố hay bảo đảm nào về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. HSC không chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.