Thị trường thế giới lên đỉnh do kỳ vọng thỏa thuận Mỹ - Trung và chính sách nới lỏng tiền tề phát huy tác dụng. TTCK Việt Nam sau khi vượt mốc 1.000 đã chứng kiến pha rung lắc và điều chỉnh do áp lực chốt lời cuối năm tăng cao. Bộ 3 chỉ số mới được áp dụng từ 18/11 sẽ tạo cơ hội mới cho thị trường tại thời điểm này và kéo dài đến 2020.
(1) Thận trọng giải ngân ở các cổ phiếu có cơ bản tốt và định giá hợp lý . Lưu ý nhóm cổ phiếu hết room và tài chính.
(2) Quan sát động thái nhóm trụ, nhà đầu tư NN, thanh khoản chung của thị trường.
(3) Chỉ gia tăng tỷ trọng cổ phiếu khi thị trường có sự điều chỉnh cần thiết và tích lũy đi ngang mới.
Nhóm cổ phiếu đáng chú ý: BĐS (VIC, VHM, VRE, KDH), Ngân hàng (VPB, TCB, HDB, ACB, MBB,BID), Viễn thông (VGI), Thực phẩm (VNM), Điện nước (POW), Y tế (DBD), XD&VLXD (HPG, BMP, PTB), Hóa chất (PHR), CNTT (FPT), Hàng dịch vụ CN (REE), Du lịch giải trí (VJC, HVN), Bán lẻ (MWG, PNJ,DGW), Dầu khí (GAS, PVS, PVT), BDS KCN (D2D), Cảng (GMD), Chứng khoán (HCM, SSI).
Thế giới tuần qua chứng kiến tình trạng bạo động leo thang tại Hồng Kông, và mốc tăng trưởng lịch sử của thị trường chứng khoán trong bối cảnh diễn ra phiên điều tra luận tội TT Mỹ và kinh tế toàn cầu vẫn trong xu hướng giảm tốc:
+ TTCK Mỹ đánh dấu bước ngoặt lớn khi phiên kết thúc tuần tăng lên mốc lịch sử mới với chỉ số công nghiệp Dow Jones đạt 28.004,89 điểm và S&P 500 đạt 3.120,46 điểm. Lý do chính bao gồm kỳ vọng thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung đang dần đi đến thống nhất theo thông tin từ phía Mỹ và việc 3/4 các doanh nghiệp trong nhóm S&P 500 ghi nhận kết quả kinh doanh vượt dự báo của giới phân tích và dữ liệu kinh tế Mỹ tích cực, mặc dù đang diễn ra phiên điều tra luận tội TT Trump với cáo buộc liên quan đến Ukraine.
+ Ngược lại, thị trường Châu Á giảm mạnh do thông tin về sự căng thẳng bạo lực leo thang tại Hông Kông khiến con số thương vong đang tăng dần lên khi bên quân đội chính phủ Trung Quốc đụng độ bằng súng, tên, lửa với những nhóm người biểu tình. Chỉ số Hang Seng đã không còn duy trì được tỷ lệ tương quan cao với S&P 500 kể từ khi bạo lực bùng phát.
+ Kinh tế Nhật Bản tiếp tục xu hướng giảm trong Quý 3 với mức tăng trưởng chỉ đạt 0.2% thấp hơn hẳn so với mức 1.8% trong quý 2 do tác động tiêu cực của thương chiến Mỹ - Trung và sự suy giảm kinh tế toàn cầu. Trong khi đó, nền kinh tế Đức đã không rơi vào suy thoái kỹ thuật khi GDP quý 3 tăng trưởng 0.1% cao hơn mức âm 0.1% như dự báo.
+ Kinh tế Trung Quốc ghi nhận mức giảm liên tiếp trong tháng 10 với sản lượng công nghiệp chỉ tăng 4.7% so với cùng kỳ, thấp hơn nhiều so với dự báo 5.4% và doanh số bán lẻ giảm khiến Chính phủ phải tiếp tục các biện pháp kích thích, nới lỏng để duy trì đà tăng nhưng lạm phát lại tăng cao chủ yếu do giá thịt heo tăng mạnh.
- Giá vàng tiếp tục xu hướng giảm dưới ngưỡng 1.500 USD/ounce sau khi đã có lượng lớn lượng tiền đầu cơ từ các quỹ rút khỏi loại tài sản này và chảy vào nhóm tài sản rủi ro cao hơn như chứng khoán.
- Giá dầu đã hồi phục gần 7% so với tháng trước do tiến triển thương mại Mỹ - Trung giúp khôi phục niềm tin vào sự gia tăng trở lại nhu cầu năng lượng và cuối năm là mua cao điểm sử dụng khí đốt.
+ Tại Việt Nam, do giá thịt heo liên tục gia tăng vì dịch tả lợn dẫn đến cung không đủ cầu, đặc biệt vào dịp cuối năm, UBND TP Hồ Chí Minh vừa giao Sở Công thương thực hiện đề án thành lập sàn giao dịch heo để tạo sự minh bạch thông tin về giá.
+ Trong 10 tháng đầu năm, nguồn vốn đầu tư từ Trung Quốc tăng mạnh lên đến 29 tỷ đô tỷ lệ thuận với lượng hàng Việt Nam xuất sang Mỹ làm dấy lên lo ngại về nguồn gốc xuất xứ của nhiều hàng hóa nước ngoài xuất sang Mỹ bất hợp pháp để né thuế quan.
+ TPCP Việt Nam đang ở mức thấp kỷ lục và tiếp nối xu hướng giảm mạnh kể từ Tết 2018, đặc biệt, trong tháng 10, lợi suất TPCP ở tất cả các kỳ hạn giảm 0.5% (TPCP 5Y 2.47% và TPCP 10Y 3.71%). Lý do nằm ở việc thanh khoản hệ thống ngân hàng đang ở mức cao, tăng trưởng tín dụng có thể không đạt 14% và việc cấu trúc lại nguồn tài chính với việc tăng cường cân bằng ngân sách, lạm phát thấp và nợ công xu hướng giảm. Kỳ vọng việc dồi dào thanh khoản hệ thống sẽ có thể giúp tăng trưởng cho thị trường chứng khoán nếu lãi suất sẽ giảm trong 2020.
+ Trái lại, ở thị trường TPDN, lãi suất liên tục tăng tập trung tại doanh nghiệp bất động sản. Trong tháng 10, tổng giá trị TPDN đăng ký phát hành là trên 32 nghìn tỷ, khối lượng phát hành thành công ghi nhận 16.9 nghìn tỷ. Thị trường TPDN đang ở thời kỳ phát triển nhanh nhưng cơ chế pháp lý và việc thống kê, kiểm định chất lượng còn ở mức sơ khai tiềm ẩn nhiều rủi ro nợ xấu.
+ Hiện tại, ngành ngân hàng đã có 14 ngân hàng nội địa được công nhận áp dụng chuẩn Basel II, mới đây nhất là NH Vietbank. Năm 2020 sẽ chứng kiến thêm nhiều ngân hàng tư nhân niêm yết trên sàn chứng khoán.
+ Sở Giao dịch chứng khoán chính thức công bố việc thử nghiệm và cấu phần của bộ 3 chỉ số VN Diamond Index, VN Fin Lead và VN Fin Select từ ngày 18/11/2019 để các quỹ đầu tư và ETF có thể sử dụng để mô phỏng.
Triển vọng ngành & Upside - 1 năm Danh mục cơ bản
Upside CP Triển vọng Ngành |
<0% | 0%-10% | 10%-20% | >20% | |
Tích cực: Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, BĐS | DGW NVL | VSH CHP TMP PNJ | MWG TCB VPB MBB ACB HDB DXG NLG FRT FPT | ||
Khả quan: hàng không, BĐS KCN, bảo hiểm, VLXD, dầu khí, dệt may, săm lốp, nước, điện | PPC PGD VJC | HVN VEA GAS PLX REE | KDH VGC GMD BMP | KBC VPB DRC VRE VSC PVD PVT POW VHC TCM STK ACV | |
Trung lập: CK, thép, XD, thực phẩm, bia, dược, cao su tự nhiên | HSG NKG CII SBT DPR | DPM MSN VNM CTD | HCM SSI | HPG QNS | |
Bán: Phân bón | DPM | ||||
Giá hàng hóa cơ bản
Giá hiện tại | Vs 1 tháng trước | Forward 1 tháng | ||||
WTI | 57.72 | 7.0% | n.a | |||
BRENT | 63.30 | 5.7% | n.a | |||
Khí | 2.69 | 15.9% | n.a | |||
Vàng | 1,468.20 | -1.6% | n.a | |||
Thép-HRC | 495.00 | -27.1% | -9.0% | |||
Quặng sắt | 82.80 | -8.8% | n.a | |||
Phân Ure | 237.00 | -0.3% | n.a | |||
BDI | 1,357 | -27.1% | n.a | |||
Sữa gầy | 115.08 | -0.3% | 3.8% | |||
USD/VND | 23,203 | 0.0% | n.a | |||
EUR/USD | 1.11 | -0.7% | n.a |
Danh mục cơ bản
STT | Mã | TP | Upside* | % tuần | % tháng |
1 | FPT | 78 | 33.3% | -1.7% | 1.6% |
2 | D2D | 128 | 48.0% | 0.2% | 20.1% |
3 | TCB | 35 | 40.6% | -0.8% | 5.5% |
4 | PVT | 22 | 24.6% | 3.2% | 3.8% |
5 | MBB | 33 | 45.1% | -2.8% | -3.0% |
6 | PNJ | 95 | 11.0% | -0.5% | 6.6% |
7 | HDB | 31 | 9.3% | -4.4% | -0.2% |
8 | PC1 | 24 | 18.0% | 4.7% | 2.6% |
* kỳ vọng 1 năm |
Cập nhật lợi nhuận DN
Mã | 2019E | |||||
DT | yoy | LNST | yoy | P/E* | P/B* | |
SAB | 39,344 | 9.4% | 5,402 | 29.3% | 32.2 | 9.6 |
CTG | 40,443 | 40.7% | 11,341 | 68.5% | 11.4 | 1.1 |
VRE | 9,042 | -0.9% | 2,764 | 15.0% | 29.2 | 2.8 |
PPC | 8,161 | 14.7% | 1,013 | -9.8% | 8.18 | 1.5 |
HDB | 10,808 | 14.5% | 3,532 | 10.3% | 9.2 | 1.6 |
VPB | 34,821 | 12.0% | 7,656 | 4.1% | 7.05 | 1.5 |
AAA | 9,885 | 23.4% | 474 | 162.7% | 6.3 | 0.9 |
VIC | 138,670 | 13.8% | 5,024 | 33.0% | 76.7 | 4.7 |
CTD | 22,215 | -22.2% | 733 | -51.5% | 8.25 | 0.7 |
Nguồn: Báo cáo phân tích HSC | *forward |
Bạn đang xem nội dung báo cáo phân tích miễn phí của HSC Online. Để xem nội dung các báo cáo chuyên sâu hơn dành cho khách hàng có tài khoản chứng khoán tại HSC, vui lòng đăng ký tại Mở tài khoản chứng khoán hoặc xem Quyền lợi khách hàng khi mở tài khoản chứng khoán tại HSC Online.
Miễn trừ trách nhiệm: Báo cáo này chỉ được cung cấp nhằm để tham khảo, được đưa ra dựa trên một số giả định và điều kiện thị trường tại ngày của báo cáo và có thể thay đổi mà không được thông báo. Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà HSC cho là đáng tin cậy, (các) tác giả của báo cáo này và HSC không đưa ra bất kỳ tuyên bố hay bảo đảm nào về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. HSC không chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.