Công cụ đầu tư

Dựa trên nền tảng chuyên môn và kinh nghiệm phong phú, chúng tôi có thể phân tích các doanh nghiệp dưới nhiều khía cạnh để từ đó rút ra được những thông tin tổng hợp.

Điểm tin và chiến lược giao dịch tuần

Macro Watch 23.09.2019

Chia sẻ trên:   

Macro Watch

Nhận định xu hướng TT

Chiến lược đầu tư:
- Thận trọng trước diên biến khó lường của CTTM Mỹ - Trung và đón chờ cuộc gặp cấp cao đầu tháng 10. TTCK trong nước được hỗ trợ mạnh bởi tin NHNN giảm lãi suất điều hành và tiến gần về ngưỡng 1000 điểm.
- Chiến lược giai đoạn này:
(1) Nắm giữ nếu đã giải ngân ở vùng giá thấp tuần trước. Canh nhịp chỉnh cần thiết để gia tăng số lượng cổ phiếu nắm giữ. 
(2) Quan sát chuyển động của các nhóm CP trụ, giao dịch của NĐTNN, thanh khoản chung của thị trường, đặc biệt tại ngưỡng cản tâm lý 1.000đ;
(3) Gia tăng tỷ trọng CP khi thanh khoản được cải thiện.
Nhóm cổ phiếu chú ý: BĐS (VIC, VHM), Điện nước (TDM,BWE, GEG, REE), Viễn thông (VGI), Hóa chất (PHR, GVR), Hàng gia dụng (TCM, STK), XD&VLXD (PTB,CTR), Bán lẻ (MWG, PNJ, FRT), Dầu khí (PVS, PVD), CNTT(FPT, CMG), Vận tải biển (GMD,PVT, VSC), Ngân hàng (BID, VCB,TCB, MBB, ACB), Chứng khoán (HCM, SSI), Xây lắp (PC1), Săm lốp (DRC), Hàng không (AST, VJC), Thực phẩm (MSN, VNM)

NHNN giảm lãi suất điều hành hỗ trợ bình ổn lãi suất

NHNN giảm lãi suất điều hành hỗ trợ bình ổn lãi suấtPE Ratio

Điểm tin trong tuần:

- Tâm điểm thế giới tuần qua tập trung ở các quyết định và nhận định của Fed tại cuộc họp FOMC diễn ra vào ngày 18/09, cụ thể:
+ Fed hạ lãi suất tham chiếu qua đêm thêm 0.25% về 1.75%-2.0% như đúng kỳ vọng và sẽ tiếp tục “hành động phù hợp” để  kéo dài chu kỳ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh nền KT Mỹ vẫn “thuận lợi” nhưng tồn tại áp lực lạm phát thấp, CTTM và diễn biến khó lường của triển vọng KT thế giới. Tuy nhiên, Fed dự kiến có thể sẽ không có thêm đợt cắt giảm nào nữa trong năm nay.
+ Fed hạ lãi suất tiền gửi dự trữ dư thừa 0.3% xuống còn 1.8% giúp tăng lưu thông cung tiền, để ngỏ khả năng có thể sẽ gia tăng lại bảng cân đối kế toán sớm hơn dự định nhằm ổn định lại thị trường tiền tệ. Trước đó trong 2 ngày, Fed New York đã phải bơm một lượng tiền lớn 128 tỷ đô vào hệ thống tài chính nhằm giải tỏa áp lực cho vay qua đêm khi ls tăng vọt từ 2% lên 10% trước khi can thiệp.
+ Fed dự báo GDP Mỹ năm 2019 sẽ đạt 2.2%, tỷ lệ thất nghiệp 3.7%, lạm phát 1.5% và sẽ cải thiện lên 1.9% trong năm sau, thấp hơn mục tiêu 2%.
- Mỹ - Trung nối lại đàm phán tại Washington vào ngày 21/9 chuẩn bị cho cuộc đàm phán cao cấp vào đầu tháng 10. Tuy nhiên, phái đoàn TQ đã bất ngờ hủy kế hoạch thăm nông trại Mỹ và về nước sớm làm dấy lên những bi quan mới về tiến trình giải quyết căng thẳng CTTM. Trước đó một ngày, Mỹ đã tạm thời dỡ bỏ thuế quan với 400 loại hàng hóa TQ để đáp ứng nhu cầu trong nước. Đồng thời, TT Trump tuyên bố ông không cần một thỏa thuận thương mại nào với TQ trước kỳ bầu cử tổng thống 2020. Đây chính là nguyên nhân khiến ttck Mỹ giảm điểm vào ngày giao dịch cuối tuần với lo ngại CTTM tiếp tục không có lối thoát.
- Tiếp tục lo ngại suy thoái kinh tế, các quốc gia Châu Á tiếp tục nới lỏng tiền tệ và kích thích kinh tế thông qua nhiều biện pháp và giới đầu tư quay lại với các tài sản ít rủi ro:
+  TQ hạ lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn 1 năm 0.05% về 4.2%, kỳ hạ 5 năm vẫn giữ nguyên do lo ngại bong bóng bất động sản.
+ Ấn Độ công bố giảm thuế thu nhập doanh nghiệp về 22% từ mức 30% áp dụng từ 1/4/2019 và các doanh nghiệp mới thành lập từ 1/10/2019 hưởng thuế 15%, động thái này đã khiến chỉ số ck S&P BSE Sensex tăng ngay 5.3%.
+ Indonesia tiếp tục cắt giảm lãi suất 0.25% lần thứ ba trong năm về mức 5.25% và nới lỏng quy định cho vay mua nhà và xe nhằm kích cầu.

- Giá vàng bật tăng trở lại sau khi căng thẳng cttm có nguy cơ trở lại, nỗi lo suy thoái vẫn luôn tồn tại khiến dòng tiền đầu cơ lại chảy mạnh vào ts ít rủi ro.
- Giá dầu có nguy cơ tăng khi căng thẳng Mỹ - Iran leo thang với cáo buộc Iran liên quan vụ tấn công vào nhà máy dầu tại Arab Saudi. Arab đã trấn an về việc cung cấp dầu cho thị trường đã trở lại mức trước khi tấn công, dự kiến sẽ đạt 11 triệu thùng mối ngày cuối tháng 9 và 12 triệu thùng vào cuối tháng 11.

- Tính đến ngày 15/9, Việt Nam xuất siêu 5.56 tỷ USD cao hơn cùng kỳ 2018, hiện có 31 mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ đô.
- CP ban hành quyết định 28 sửa đôi bổ sung mức thuế nhập khẩu dầu thô từ 172 nước về 0%. Tính chung 8 tháng đầu năm VN nhập khẩu 5.5 triệu tấn với giá trị 2.6 tỷ USD.
- Số doanh nghiệp tiếp tục phát hành trái phiêu tăng mạnh, lũy kế 8 tháng đầu năm có 136 DN phát hành 158 nghìn tỷ đồng. Lãi suất phổ biến từ 6-10.5%/năm kỳ hạn 1-10 năm.
- Bộ Công thương đề xuất mức giá mua điện mặt trời FIT thống nhất trên cả nước với mức 7.09 cent/kWh cho điện mặt trời mặt đất giảm gần 25% so với mức FIT 1 áp dụng cho các dự án hoàn thành trước 30/6/2019, điện mặt trời nổi 7.69 cent/kWh, điện áp mái giữ ở mức 9.35 cent/kWh.

Triển vọng ngành & Upside - 1 năm Danh mục cơ bản

Upside CP
Triển vọng Ngành
<0% 0%-10% 10%-20% >20%
Tích cực: Điện, bán lẻ, Công nghệ thông tin   SJD NT2 VSH CHP TMP MWG PNJ 
Khả quan: ngân hàng, hàng không, BĐS KCN, bảo hiểm, VLXD, dầu khí, dệt may, săm lốp, nước, CNTT  BCC HVG CSM DNP NTP NVL VIC BMI BIC  HVN VEA NTC MSN BID EIB PTI BWE CHA KDH ACV FPT VGC TCB MBB ACB HDB KBC LHG VPB DRC
Trung lập: CK, phân bón, thép, XD, thực phẩm, bia, dược  HSG NKG CII TRA BHN SAB  DPM SBT KDC MSN VNM CTD FCN HCM DCM SSI LTG HPG QNS DHG 
Bán: Cao su tự nhiên     DPR PHR  

 

Giá hàng hóa cơ bản

  Giá hiện tại Vs 1 tháng trước Forward 1 tháng
WTI 58.09 5.0% n.a
BRENT 65.08 8.6% n.a
Khí 2.53 17.1% n.a
Vàng 1,516.90 1.3% n.a
Thép-HRC 568.00 -2.9% -0.34%
Quặng sắt 93.38 10.4% n.a
Phân Ure 262.50 6.1% n.a
BDI 2,131.00 -1.7% n.a
Sữa gầy 105.53 2.3% 0.24%
USD/VND 23,204.00 0.0% n.a
EUR/USD 1.10 -0.6% 0.24%

Danh mục cơ bản

STT TP Upside* % tuần % tháng
1 AST 78 10.0% 6.0% 6.6%
2 DRC 30 24.8% 5.2% 9.5%
3 DHC 41 19.2% 3.6% -59.4%
4 MBB 33 49.7% -5.8% -0.5%
5 MWG 164 30.0% 3.3% 5.4%
6 TCB 35 51.2% 2.2% 7.4%
7 SHI 12 29.0% 1.7% 8.7%
8 VPB 26 20.6% 3.4% 9.7%
           
           
* kỳ vọng 1 năm        

Cập nhật lợi nhuận DN

2019E
DT yoy LNST yoy P/E* P/B*
MSN 39,576 3.6% 5,211 -7.3% 21.3 2.75
DRC 4,024 13.3% 219 55.2% 13.6 1.69
KDH 2,613 -10.4% 915 13.6% 14.9 1.78
CTI 1,156 26.1% 131 1.7% 13.3 1.12
GMD 2,887 6.6% 662 -65.1% 14.5 1.23
FPT 27,422 18.1% 3,873 20.0% 10.2 2.1
ACB 15,295 9.0% 5,868 14.2% 5.5 1.25
BID 49,768 11.9% 8,514 12.9% 23.7 1.84
TCB 19,228 4.8% 9,349 10.3% 7.65 1.17
Nguồn: Báo cáo phân tích HSC           *forward

 

Bạn đang xem nội dung báo cáo phân tích miễn phí của HSC Online. Để xem nội dung các báo cáo chuyên sâu hơn dành cho khách hàng có tài khoản chứng khoán tại HSC, vui lòng đăng ký tại Mở tài khoản chứng khoán hoặc xem Quyền lợi khách hàng khi mở tài khoản chứng khoán tại HSC Online.

Miễn trừ trách nhiệm: Báo cáo này chỉ được cung cấp nhằm để tham khảo, được đưa ra dựa trên một số giả định và điều kiện thị trường tại ngày của báo cáo và có thể thay đổi mà không được thông báo. Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà HSC cho là đáng tin cậy, (các) tác giả của báo cáo này và HSC không đưa ra bất kỳ tuyên bố hay bảo đảm nào về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. HSC không chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.