Nhận định xu hướng Thị trường
+ TTCK thế giới rung lắc mạnh từ đỉnh sau các thông tin mới về chính sách tiền tệ của Mỹ tại cuộc họp thường kỳ FOMC. Đây được coi là nhưng rung lắc cần phải có khi có những thay đổi mới mang tính căn bản để hướng tới một “bình thường mới”. Cầu tiêu dùng tiếp tục hồi phục mạnh và có chuyển hướng sang dịch vụ sẽ tạo cơ hội cho các nhóm ngành chịu thiệt hại nặng nhất hồi phục.
+ TTCK Việt Nam tiếp tục duy trì xu hướng tăng với tần suất rung lắc được dự báo ở mức cao trên đỉnh và phù hợp với xu thế chung của thế giới trong tuần qua. Các ngành đang được dự báo có kết quả kinh doanh tốt bất chấp đại dịch như BĐS KCN, doanh nghiệp xuất khẩu, cảng, chứng khoán, dầu khí … tiếp tục thu hút dòng tiền.
Nhóm cổ phiếu đáng chú ý: Ngân hàng (TCB, VPB, CTG, OCB, MBB, VCB, ACB), Bất động sản (VIC, VHM, NVL, PDR, NLG, DXG, VRE), SX VLXD (HPG, HSG, NKG), BĐS KCN (PHR, GVR, KBC), Bán lẻ (MSN, SAB, PNJ), SX công nghiệp (DRC, DGC, DHC), Phân bón (DCM, DPM), Thực phẩm (VNM, KDC, SAB), Dầu khí (GAS, PVS, PVD), Vận tải (PVT), Cảng (GMD, VSC), Điện (REE), Dệt may (GIL, MSH, TCM), Thủy sản (VHC, MPC), Chứng khoán (SSI, HCM, VCI)
Fed bắt đầu phát tín hiệu mới về chính sách tiền tệ và sẽ giảm dần hỗ trợ
Nguồn: Bloomberg
Châu Á tăng tốc tiêm chủng 2H2021
Kể từ khi bùng phát Covid-19 trên diện rộng khiến nhiều quốc gia Châu Á lao đao do sự thiếu hụt nguồn cung Covid-19, tại thời điểm này, nhiều quốc gia tại Châu Á bắt đầu tăng tốc tiêm chủng và tận dụng triệt để các nguồn vaccine đã được quốc tế phê duyệt. Nhiều hãng vaccine đang tăng năng lực sản xuất để cung ứng cho toàn thế giới và các thỏa thuận sản xuất tại Châu Á đang được ký kết mới.
Tâm điểm Fed – Chính sách nới lỏng duy trì và tín hiệu thắt chặt dần xuất hiện hậu Covid-19
Sự kiện ảnh hưởng đến tâm lý các nhà đầu tư trong tuần qua nhất chính là phiên họp thường kỳ FOMC tại Mỹ với sự kỳ vọng về các tín hiệu định hướng chính sách tiền tệ mới chuyển hướng dần sang xu hướng thắt chặt hơn và phù hợp với các diễn biến nhanh của nền kinh tế hậu Covid-19. Tuy nhiên, điều quan trọng nằm ở quan điểm của Fed về việc không tăng lãi suất cho đến hết 2022 để hỗ trợ tối đa nền kinh tế phục hồi. Việc giảm dần quy mô chương trình mua vào trái phiếu có thể sẽ sớm bắt đầu từ 2022 và có thể sẽ được nhắc đến tại kỳ họp FOMC diễn ra vào tháng 9 tới. Xu hướng tăng lãi suất từ đáy của đại dịch được coi là tất yếu trong những năm tới để tránh tạo ra những “bong bóng” trên nhiều loại tài sản và đưa kinh tế toàn cầu dần về “bình thường mới”.
Chỉ số Dollar Index ngay lập tức đã phản ứng trước nhưng thông tin mới từ cuộc họp và được dự báo hồi phục dần từ đáy báo hiệu một thời kỳ mới của đồng bạc xanh. Lạm phát được nhắc đến khi có bắt đầu có tín hiệu tăng cao từ mức nền thấp nhưng tiếp tục được đánh giá mang tính tạm thời khi xảy ra sự chênh lệch cung cầu do sự mở cửa trở lại nền kinh tế tại nhiều quốc gia lớn khiến cầu tiêu dùng tăng mạnh trong một thời gian rất ngắn.
Theo ước tính mới nhất của Bloomberg, nền kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng mạnh nhất trong Q2 và Q3 của năm 2021 ở mức 10% và bắt đầu giảm dần từ Q4/2021. Fed có thể sẽ phải mất đến 10 năm để giảm dần quy mô bảng cân đối kế toán của mình để trở về mức trước đại dịch, đây là một yếu tố quan trọng cho thấy Fed đang cố gắng không lặp lại những sai lầm trước đây khi thắt chặt chính sách quá nhanh khi nền kinh tế chưa khôi phục hoàn toàn từ khủng hoảng tài chính.
Cầu tiêu dùng tại Mỹ có xu hướng dịch chuyển
Cầu tiêu dùng tại Mỹ sụt giảm trong tháng 5 và có dấu hiệu chuyển dịch rõ ràng từ hàng hóa sang dịch vụ khi nền kinh tế dần mở lại trạng thái trước khi xảy ra đại dịch. Tổng giá trị bán lẻ đến hết tháng 5 đạt 620.2 tỷ USD cao hơn nhiều mức trước khi xảy ra đại dịch 526 tỷ USD vào hồi tháng 2/2020. Cầu tiêu dùng tiếp tục là động lực chính giúp tăng trưởng kinh tế Mỹ hồi phục trong nửa cuối năm 2021. Doanh số các nhà hàng, khách sạn sẽ tiếp tục tăng khi nhu cầu đi lại cuối năm tăng mạnh. Các ngành chịu thiệt hại nặng như khách sạn, hàng không, lữ hành sẽ được hưởng lợi nhiều từ chiến dịch tiêm chủng hiện nay và kích thích lớn từ sự “đè nén” kéo dài từ 2020.
Giá vàng quay đầu giảm mạnh sau động thái mới từ Fed
Vàng đã phản ứng ngay trong khi Fed đưa ra các thông tin mới về chính sách tiền tệ có tín hiệu thay đổi và quay đầu giảm mạnh về dưới mốc $1.800/ounce. Vàng chịu sự chi phối nhiều nhất trước các thôn tin về chính sách nới lỏng tiền tệ và xu hướng lạm phát tăng nhanh. Đây được coi là một thử thách thứ hai của tài sản này trong năm 2021 sau thử thách đầu tiên khi dòng vốn rút mạnh khỏi các quỹ ETF vàng hồi đầu năm.
Giá dầu duy trì xu hướng trên $70/thùng
Giá dầu kết thúc tuần duy trì xu hướng tăng dài hạn với dầu Brent ở mức $73.51/thùng. OPEC kỳ vọng Mỹ tiếp tục duy trì sản lượng thấp trong năm 2021 và đàm phán hạt nhân với Iran chưa có tiến triển mới.
Việt Nam triển khai chiến dịch tiêm chủng lớn nhất trong lịch sử
Bộ Y tế đã công bố chiến dịch tiêm chủng vaccine phòng Covid-19 có quy mô lớn nhất trong lịch sử Việt Nam sau nhiều nỗ lực tìm các nguồn vaccine khác nhau với sự tham gia của đội ngũ y tế, quân đội, các ứng dụng công nghệ để đạt được mục tiêu và đảm bảo sự an toàn tối đa. Trong tuần qua, Nhật Bản đã hỗ trợ và chuyển đến Việt Nam gần 1 triệu liều vaccine AstraZeneca, đồng thời các hiệp hội và 36 doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt nam đã đóng góp hơn 39.2 tỷ đồng cho quỹ Vaccine phòng chống Covid-19 của Chính phủ.
Hoạt động xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 6 chậm lại do Covid-19 kéo dài
Giá trị xuất nhập khẩu trong nửa đầu tháng 6 tăng lần lượt là 18.3% y/y và 33.1% y/y, có dấu hiệu chậm lại vì yếu tố đại dịch ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng. Việt Nam ghi nhận thâm hụt thương mại 1.8 tỷ USD tính từ đầu năm. Tăng trưởng sẽ dần trở về trạng thái bình thường khi yếu tố nền thấp dần mất đi và lo ngại về các ca lây nhiễm trong khu công nghiệp sẽ tiếp tục làm gián đoạn các hoạt động sản xuất trong quý 3 nếu việc tiêm chủng không được đẩy mạnh kịp thời.
NHNN xem xét cấp room tín dụng mới cho một số ngân hàng
Ngân hàng nhà nước đang xem xét đánh giá việc cấp thêm room tín dụng cho các ngân hàng đã cạn room dựa vào chất lượng tài sản và quy mô của từng ngân hàng. Hiện tại, room tín dụng cao nhất là 10.5% đến 12% và tập trung phần lớn ở các tên tuổi lớn như TCB, MBB, VPB và VCB. Các ngân hàng quốc doanh như Agribank, BIDV, Vietinbank được cấp ở mức 6.5% -7.5%.
Triển vọng ngành & Upside - 1 năm
Upside CP Triển vọng Ngành |
<0% | 0%-10% | 10%-20% | >20% | |
Tích cực: Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, BĐS, VLXD, thực phẩm, phân bón, cảng, điện, dầu khí | VIB | VIB HSG NKG HDB LPB TPB NLG MBB VPB GMD REE DPM DCM | DGW VCB VRE VHM BMP KDH PVT FPT VSC OCB VIC DXG | MWG HPG PLX GAS PVS PVD POW TCB PNJ CTG PHR MSN | |
Khả quan: hóa chất, dược, vận tải, thuỷ sản, dệt may, cao su, chứng khoán, nông nghiệp, ôtô, săm lốp, bia, bảo hiểm | TCM | LTG DHG PPC AAA SSI HCM DPR | DRC VHC QNS BVH MPC STK LTG | VEA SAB VNM | |
Trung lập: XD | HBC | CTD | |||
Tiêu cực: Hàng không | HVN VJC | ||||
Giá hiện tại | Vs 1 tháng trước | Forward 1 tháng | ||||
WTI | 71.64 | 15.5% | n.a | |||
BRENT | 73.51 | 12.9% | n.a | |||
Khí | 3.19 | 9.6% | n.a | |||
Vàng | 1,764 | -6.0% | n.a | |||
Thép-HRC | 1,661 | 11.0% | 5.1% | |||
Quặng sắt | 214.2 | -0.1% | -3.8% | |||
Phân Ure | 430.5 | 14.8% | 6.16% | |||
BDI | 3,218 | 14% | n.a | |||
Sữa gầy | 127 | -3.8% | -0.4% | |||
USD/VND | 23,010 | -0.2% | n.a | |||
EUR/USD | 1.18 | -3.5% | n.a |
STT | Mã | TP | Upside* | % tuần | % tháng |
1 | TCB | 61,800 | 21% | -3.0% | 5.5% |
2 | GAS | 121,700 | 31% | 6.6% | 13.0% |
3 | CTG | 65,800 | 29% | -3.2% | 10.0% |
4 | FPT | 99,000 | 18% | 0.4% | 11.9% |
5 | OCB | 38,700 | 29% | -5.1% | 22.0% |
6 | PVS | 34,700 | 16% | 6.0% | 37.2% |
7 | VNM | 102,900 | 12% | 0.1% | 7.2% |
8 | MSN | 134,000 | 26% | 0.5% | 1.3% |
* kỳ vọng 1 năm |
Mã | FY2021F (đơn vị: nghìn tỷ đồng) | |||||
DT | yoy | LNST | yoy | P/E* | P/B* | |
HPG | 157.0 | 74.4% | 29.3 | 129% | 8.1 | 2.7 |
FPT | 34.5 | 15.8% | 4.5 | 28% | 17.4 | 4.4 |
CTG | 53.7 | 18.5% | 20.7 | 51% | 9.7 | 2.0 |
MBB | 32.9 | 20.0% | 11.4 | 7% | 8.1 | 1.6 |
PNJ | 23.2 | 32.0% | 1.4 | 33% | 17.4 | 3.7 |
VIC | 93.6 | -15.3% | 5.8 | 5% | 69.6 | 4.4 |
HSG | 44.1 | 60.2% | 3.8 | 252% | 4.9 | 2.0 |
MPC | 17.0 | 18.9% | 0.8 | 33% | 9.4 | 1.3 |
VRE | 8.5 | 2.0% | 2.5 | 5% | 28.1 | 2.2 |
PLX | 175.4 | 41.6% | 3.5 | 293% | 16.8 | 2.4 |
Nguồn: Báo cáo phân tích HSC | *forward |
Miễn trừ trách nhiệm: Báo cáo này chỉ được cung cấp nhằm để tham khảo, được đưa ra dựa trên một số giả định và điều kiện thị trường tại ngày của báo cáo và có thể thay đổi mà không được thông báo. Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà HSC cho là đáng tin cậy, (các) tác giả của báo cáo này và HSC không đưa ra bất kỳ tuyên bố hay bảo đảm nào về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. HSC không chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.