Điểm tin và chiến lược giao dịch tuần - 10.5.2021

Điểm tin và chiến lược giao dịch tuần - 10.5.2021

Ngày: 10/05/2021

diem-tin-va-chien-luoc-giao-dich-tuan

Nhận định xu hướng Thị trường

+ TTCK toàn thế giới tiếp nối xu hướng tăng khi KQKD quý 1 cho thấy sự hồi phục nhanh hơn dự báo. Tăng trưởng GDP quý 2/2021 dự báo sẽ là điểm nhấn bùng nổ phản ánh những tác động tích cực của việc tiêm chủng vaccine mở rộng và cầu tiêu dùng hồi phục mạnh.

+ TTCK Việt Nam dự báo sẽ trải qua nhưng tuần rung lắc nhưng giữ vững được xu hướng dài hạn khi đại dịch đang bùng phát trở lại. Thanh khoản vẫn duy trì ở mức cao, dòng tiền phân hóa khá rõ ràng, chủ yếu tập trung vào một số doanh nghiệp vốn hóa lớn trong VN30 được hưởng lợi nhiều từ chu kỳ kinh tế mới đặc biệt.

(1)  Theo dõi diễn biến của nhóm trụ và các quỹ ETF trước các diễn biến thông tin dịch bệnh

(2)  Chỉ giải ngân trong những nhịp chỉnh cần thiết và quản trị chặt về tỷ lệ ký quỹ trong thời gian nhiều biến động khi đại dịch Covid-19 đang lan rộng.

Nhóm cổ phiếu đáng chú ý: BĐS (VIC, VHM, VRE, KDH, DXG, NVL), Ngân hàng (VCB, CTG, VPB, MBB, ACB, VIB, OCB), CNTT (FPT), Viễn thông (CTR), Bán lẻ (MWG, PNJ, DGW), VLXD (HPG, HSG, NKG), Điện (REE), BDS KCN (GVR, VGC, KBC) Thực phẩm (VNM, MSN, KDC), Dầu khí (GAS, PVS, PVD), Cảng biển (GMD), Thủy sản (MPC), Dệt may (TCM), Vận tải (PVT)

Giao thương và nhu cầu vận tải biển toàn cầu tăng mạnh

Điểm tin trong tuần

Đại dịch bùng phát trở lại tại Châu Á

Châu Á đang chứng kiến làn sóng dịch mới quay trở lại một cách nhanh chóng tại hầu hết các quốc gia với các biến chủng mới có tốc độ lây lan nhanh, trong đó thảm kịch Covid tại Ấn Độ vẫn chưa có dấu hiệu giảm và số lượng người đã được tiêm chủng còn hạn chế so với các quốc gia đã phát triển.

Việt Nam đang chứng kiến làn sóng dịch bùng phát tại trên 23 tỉnh thành với biến chủng Anh và Ấn Độ, nhiều thành phố buộc phải thực hiện giãn cách xã hội để tiếp tục truy vết và khống chế dần sự lây lan trong cộng đồng. Nguy cơ hiện hữu tiếp tục nằm ở các ca nhập cảnh trái phép từ Lào và Campuchia kéo dài. Việt Nam dự kiến sẽ được nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vaccine Covid-19 từ một số nước trên thế giới.

Dự kiến trong năm 2021, đầu năm 2022, Việt Nam có các nguồn vaccine gồm: 38,9 triệu liều Astra Zeneca do chương trình Covax hỗ trợ; 30 triệu liều Astra Zeneca do VNVC đặt mua. Đồng thời, Bộ Y tế đang đàm phán với Pfizer để có 31 triệu liều vaccine vào cuối năm 2021. Một số nước, tổ chức cũng xác nhận sẽ viện trợ Việt Nam khoảng 2 triệu liều.

“Chiến tranh lạnh” giữa Trung Quốc và Úc

Chính phủ Trung Quốc mới đây tuyên bố đình chỉ mọi hoạt động khuôn khổ Đối thoại kinh tế chiến lược với Úc vô thời hạn để trả đũa việc Chính phủ Úc đã hủy bỏ 2 thỏa thuận “Vành đai và con đường” giữa TQ với bang Victoria. Quan hệ hai nước cũng đã bắt đầu xấu đi nhanh chóng khi Úc kêu gọi điều tra quốc tế nguồn gốc Covid-19 từ năm 2020. Điều này có thể sẽ ít gây ảnh hưởng đến kinh tế Úc khi TQ đang phụ thuộc lớn vào nguồn nhập khẩu quặng sắt từ Úc trong bối cảnh nhu cầu sử dụng thép tăng mạnh. Tuy nhiên, điều này cho thấy xu hướng chiến tranh thương mại giữu nhiều quốc gia lớn và Trung Quốc sẽ dần quay trở lại khi áp lực về đại dịch dần suy giảm nhờ nỗ lực tiêm chủng trên toàn cầu.

Số liệu việc làm thất vọng không ảnh hưởng nhiều đến TTCK Mỹ

Theo số liệu công bố trong tuần qua, trong tháng 4 các doanh nghiệp Mỹ chỉ tạo ra được 226 nghìn việc làm mới thay vì 1 triệu việc làm như dự đoán. Đây là con số đáng thất vọng khi kỳ vọng kinh tế phục hồi nhanh nhưng điều này khiến cho khẳng định của Fed về chặng đường hồi phục nền kinh tế Mỹ còn gặp nhiều trắc trở và việc giữ nguyên chính sách và nền lãi suất thấp kéo dài là cần thiết. Trên thực tế, số việc làm mới tạo ra thấp còn chủ yếu do nguyên nhân thiếu hụt nguồn lao động trong ngắn hạn và việc có thêm các phúc lợi mới từ phía chính phủ khiến cho có một lực lượng lao động chưa sẵn sàng đi làm trở lại. Số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu của tuần kết thúc ngày 8.5 tăng nhẹ lên 540 nghìn đơn, cao hơn con số tuần trước đó là 498 nghìn đơn. Theo ước tính mới nhất của Bloomberg, tăng trưởng GDP quý 2/2021 tại Mỹ có thể lên đến 10.5% q/q nhờ vào việc mở cửa trở lại nền kinh tế và nhu cầu mua sắm tăng mạnh từ số lượng tiết kiệm khổng lồ tích lũy trong thời gian đại dịch.

Giá thép và quặng sắt toàn thế giới tiếp tục tăng mạnh

Việc chính phủ Trung Quốc xóa bỏ 13% thuế VAT đối với các loại thép từ ngày 1/5/2021 để giảm động lực xuất khẩu thép của các công ty TQ và nới lỏng việc nhập khẩu nguyên vật liệu thô để sản xuất thép sẽ làm thay đổi và thiếu hụt nguồn cung trên toàn cầu. Nhu cầu sử dụng thép của TQ sẽ tiếp tục tăng mạnh do chính sách tăng cường đầu tư công và cơ sở hạ tầng. Vì vậy giá thép và giá quặng sát trên toàn thế giới liên tục tăng rất mạnh trong thời gian qua. Do đó các doanh nghiệp sản xuất thép của Việt Nam liên tục được hưởng lợi từ xu hướng này.


Triển vọng ngành & Upside - 1 năm

Upside CP
Triển vọng Ngành
<0% 0%-10% 10%-20% >20%
Tích cực: Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, BĐS, VLXD, thực phẩm, phân bón, cảng, điện, dầu khí VIB  DGW VPB NKG VIC VHM VSC DPM DCM MBB NKG HDB TPB  TCB VCB LPB VRE VHM PHR DXG KBC VNM BMP HSG HPG PNJ POW ACB MWG FPT OCB PLX GAS PVS PVD PVT GMD
Khả quan: hóa chất, dược, vận tải, thuỷ sản, dệt may, cao su, chứng khoán, nông nghiệp, ôtô, săm lốp, bia TCM LTG DHG PPC AAA STK DRC VHC DPR SSI HCM QNS SAB  MPC VEA
Trung lập: XD,  bảo hiểm HBC CTD BVH    
Tiêu cực: Hàng không   HVN VJC    

 

Giá hàng hóa cơ bản

  Giá hiện tại Vs 1 tháng trước Forward 1 tháng
WTI 65.67 10.0% n.a
BRENT 68.28 8.5% n.a
Khí 2.96 15.6% n.a
Vàng 1,831 5% n.a
Thép-HRC 1,519 12.2% 6.6%
Quặng sắt 204.4 25.4% 0.0%
Phân Ure 345 3.0% 2.17%
BDI 3,183 48.4% n.a
Sữa gầy 125 4.6% 6%
USD/VND 23,065 0.0% n.a
EUR/USD 1.22 2.0% n.a

 

Danh mục cơ bản

STT TP Upside* % tuần % tháng
1 FPT 94,200 13.5% 2.6% 4.3%
2 CTG 51,700 18.0% 7.4% 1.9%
3 MSN 120,000 26.3% -3.1% 1.3%
4 GMD 45,000 32.0% -0.3% -4.9%
5 OCB 32,500 38.9% -0.4% -4.7%
           
           
           
* kỳ vọng 1 năm        

 

Cập nhật lợi nhuận DN

FY2021F (đơn vị: nghìn tỷ đồng)
DT yoy LNST yoy P/E* P/B*
VIC 113.8 3.1% 6.0 18% 44.1 4.0
VCB 57.0 16.3% 23.6 28% 13.3 2.7
MBB 32.5 18.6% 14.0 31% 7.9 1.5
CTG 51.3 13.2% 18.3 34% 8.2 1.5
FPT 34.5 16.0% 4.5 28% 14.4 3.6
MWG 121.5 12.0% 5.0 28% 12.4 3.2
SAB 34.2 15.8% 5.3 23% 22.4 4.9
VNM 62.8 5.4% 11.3 2% 20.5 6.3
NVL 16.3 226% 4.1 8% 21.3 2.4
 HDB 17.5   26.8%  5.6  31%  7.9  1.7
Nguồn: Báo cáo phân tích HSC         *forward

Miễn trừ trách nhiệm: Báo cáo này chỉ được cung cấp nhằm để tham khảo, được đưa ra dựa trên một số giả định và điều kiện thị trường tại ngày của báo cáo và có thể thay đổi mà không được thông báo. Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà HSC cho là đáng tin cậy, (các) tác giả của báo cáo này và HSC không đưa ra bất kỳ tuyên bố hay bảo đảm nào về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. HSC không chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.