Nhận định xu hướng Thị trường
+ TTCK thế giới đang vận động theo hướng tích cực và biến động mạnh sẽ là xu hướng chủ đạo khi ngoài rủi ro liên quan đến Covid-19 kéo dài đến 2021 thì rủi ro hiện hữu về Chính phủ và các NHTW thế giới sẽ điều hành và hạn chế rủi ro lạm phát tăng cao như thế nào. Tuy nhiên, có một điều không thay đổi đó là nội tại nền kinh tế và các doanh nghiệp đang hồi phục nhanh hơn dự báo, và điều đó là trọng tâm cốt lõi mà các nhà đầu tư dài hạn quan tâm.
+ TTCK Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tích cực mặc dù rung lắc tiếp tục xảy ra nhiều hơn. Các cổ phiếu mang tính chu kỳ vẫn đang thu hút được dòng tiền lớn bao gồm Ngân hàng, Bất động sản, sản xuất công nghiệp, tiêu dùng và cảng. Nền kinh tế vĩ mô Việt Nam vẫn được đánh giá rất cao, đặc biệt sẽ có hồi phục mạnh từ năm 2021.
(1) Tập trung giải ngân khi thị trường xuất hiện nhịp chỉnh không kèm theo các thông tin tiêu cực trọng yếu.
(2) Hạn chế sử dụng tỷ lệ đòn bẩy cao để bảo vệ thành quả trong một thị trường nhiều rung lắc.
(3) Quan sát chuyển động của nhóm trụ và các quỹ đầu tư chỉ số ETF
Nhóm cổ phiếu đáng chú ý: BĐS (VIC, VHM, VRE, KDH, DXG, NVL), Ngân hàng (VCB, CTG, TCB,VPB, MBB, ACB), CNTT (FPT), Viễn thông (CTR), Bán lẻ (MWG, PNJ, DGW, PET), VLXD (HPG, NKG), Điện (REE, HDG, POW), BDS KCN (PHR, GVR, SZC, VGC, KBC) Thực phẩm (VNM, MSN), Dầu khí (GAS, PVS, PVD), Cảng biển (VSC, GMD), Thủy sản (VHC), Dệt may (TCM, GIL, TNG)
Chỉ số PMI sản xuất của Việt Nam tiếp tục cải thiện lên 51.6 điểm
Nguồn: IHS Markit
Nguồn: Finpro
Thông tin mới về kỳ vọng lạm phát, sự gia tăng lợi suất trái phiếu tại Mỹ đột ngột trong một thời gian ngắn có thể ảnh hưởng ngắn hạn đến TTCK, nhưng nền kinh tế Mỹ và toàn cầu vẫn đang đi đúng xu hướng hồi phục, thậm chí có thể sẽ vượt dự báo với kỳ vọng việc tiêm chủng vaccine diện rộng được đẩy nhanh:
+ Số ca lây nhiễm Covid-19 tăng lên 114.6 triệu người, số ca tử vong chậm lại nhờ tác dụng rõ rệt của vaccine đang được tiêm chủng rộng rãi ở mức trên 2.5 triệu, số ca khỏi Covid-19 tăng tốc lên đến hơn 90.2 triệu người. Theo dữ liệu của Bloomberg, số người được tiêm vaccine đã tăng lên trên 247 triệu người. Vaccine 1 liều được phát triển và sản xuất bởi Johnson and Johnson đã được chính thức phê chuẩn sử dụng khẩn cấp tại Mỹ và có hiệu quả hơn 85% trong việc ngăn chặn các ca nhiễm nặng và 66% nếu bao gồm các ca nhiễm trung bình sau khi được thử nghiệm rộng rãi tại Mỹ, Brazil và Nam Phi.
+ Hạ viện Mỹ đã bỏ phiếu và chính thức thông qua gói kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD vào ngày 27/2 với 219 phiếu thuận và 217 phiếu chống. Kế hoạch này đã được gửi tiếp lên Thượng Viện. Tuy nhiên, hiện tại khi dữ liệu kinh tế đang dần hé lộ một sự phục hồi nhanh hơn dự kiến đối với Mỹ, việc tiếp tục bơm thêm một gói kích thích quá lớn có thể tiếp tục thổi phồng rủi ro lạm phát trong thời gian tới.
+ Thị trường lao động tại Mỹ tiếp tục có cải thiện, số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu duy trì ở mức 755 nghìn đơn cho tuần kết thúc tại ngày 27/2. Số lượng việc làm phi nông nghiệp được bổ sung trong tháng 2 ở mức 165 nghìn việc, cao hơn nhiều với con số 49 nghìn việc của tháng 1. Cục dự trữ liên bang Mỹ dự kiến đến hết 2021, tỷ lệ thất nghiệp có thể ở mức 5%m vẫn cao hơn con số thất nghiệp thấp kỷ lục 2.5% trước khi xảy ra đại dịch. Fed sẽ vẫn tiếp tục duy trì chính sách nới lỏng tiền tệ để hỗ trợ nền kinh tế hồi phục hậu Covid-19, và đánh giá rủi ro lạm phát không cao và hiện tại mang tính thời điểm.
+ Chỉ số PMI sản xuất tại Trung Quốc giảm xuống 50.6 điểm từ mức 51.3 điểm của tháng 1, ghi nhận mức tăng yếu nhất kể từ tháng 5/2020. Ngoài ra, hoạt động thương mại, dịch vụ cũng chịu ảnh hưởng bởi làn sóng dịch mới tại một vài tỉnh thành của Trung Quốc trong dịp Tết.
- Vàng và các đồng tiền số là một trong những tài sản chịu áp lực bán mạnh khi lợi suất trái phiếu Mỹ 10 năm tăng mạnh trong tuần qua. Tuy nhiên, những động thái này được coi là sẽ có ảnh hưởng trong ngắn hạn và trong dài hạn, vàng sẽ vẫn là một trong những kênh trú ẩn an toàn khi biến động lớn xảy ra nếu như có dấu hiệu tăng lạm phát, và gói kích thích mới được chính thức phê duyệt.
- Giá dầu tiếp nối xu hướng tăng lớn và giữ được nhịp khi có sự cải thiện rõ ràng về nhu cầu sử dụng trong một chu kỳ kinh tế mới. Cuộc họp tới của OPEC+ sẽ là tâm điểm và ảnh hưởng đến sự vận động của giá dầu trong thời gian tới.
+ Cập nhật tình hình Covid-19 tại Việt Nam: Tính đến ngày 28.2.2021, Việt Nam đã ghi nhận thêm 849 trường hợp lây nhiễm cộng đồng tại 13 tình thành phố, trong đó Hải Dương là điểm nóng nhất với 655 ca lây nhiễm. Hiện tại đã có 10 tỉnh thành không ghi nhận ca nhiễm mới nào trong 14 ngày liên tục. Lô vaccine đầu tiên đã về Việt Nam và sẽ được tiêm cho các đối tượng ưu tiên. Bộ Y tế cho biết Việt Nam tiếp tục đàm phán để nhập các loại vaccine bao gồm của Pfizer, Astrazeneca, Sputnik và vaccine do Việt Nam tự bào chế để tiến hành tiêm chủng rộng rãi ngay trong 2021.
+ Giải ngân vốn FDI tiếp tục là điểm sáng trong 2 tháng đầu năm 2021 với tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần đạt 5.46 tỷ USD, tương đương 84.4% so với cùng kỳ 2020 và vốn thực tế giải ngân các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 2.5 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ 2020. Lĩnh vực giải ngân chủ yếu bao gồm chế biến, chế tạo, sản xuất và phân phối điện, kinh doanh bất động sản và khoa học công nghệ. Nhờ có việc đẩy mạnh xây dựng các nhà máy đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 3 năm trở lại đây, tăng trưởng xuất khẩu luôn ghi được những dấu ấn mới và ấn tượng.
+ Chỉ số PMI sản xuất của Việt Nam ghi nhận trong tháng 2 cao hơn dự báo ở mức 51.6 điểm từ mức 51.3 của tháng 1/2021 cho thấy dấu hiệu cải thiện tích cực của điều kiện sản xuất trong 3 tháng liên tiếp mặc dù xảy ra đại dịch và ảnh hưởng đến nhiều khu công nghiệp. Cùng với số liệu xuất nhập khẩu duy trì tăng trưởng cao, chúng tôi vẫn duy trì quan điểm tích cực đối với tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2021 mặc dù xảy ra các ca lây nhiễm Covid-19 lây nhiễm kéo dài.
+ Tổng Cục thống kê đã đưa ra số liệu của Tháng 2/2021 với sự tăng mạnh của doanh số bán lẻ ở mức +8.2% y/y, và tính cả năm HSC dự báo doanh số bán lẻ có thể tăng ở mức 6.8% từ mốc thấp kỷ lục của 2020 là 2.6%. Chỉ số CPI tăng +0.7% chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm tăng trong dịp Tết nguyên đán, chi phí vận tải giảm 6.55% chủ yếu do ảnh hưởng của đại dịch khiến nhu cầu đi lại trong dịp Tết giảm đáng kể. Tuy nhiên, giá nhiên liệu thế giới tiếp tục duy trì tăng cao sẽ có thể là nhân tố khiến CPI trong quý 2/2021 tăng mạnh trở lại.
Triển vọng ngành & Upside - 1 năm
Upside CP Triển vọng Ngành |
<0% | 0%-10% | 10%-20% | >20% | |
Tích cực: Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, BĐS, VLXD, thực phẩm, phân bón, cảng, điện | BID EIB FRT VGC | VPB CTG TPB HDB HSG NKG MSN QNS VRE DPM KBC CRE VSC FPT VCB | VIB ACB TCB VNM VIC VHM DCM NLG KDH PHR NVL CII GMD PNJ DGW | LPB HPG MWG MBB DXG SAB | |
Khả quan: điện, hóa chất, dược, vận tải, xăng dầu khí đốt, thuỷ sản, dệt may, cao su, chứng khoán, nông nghiệp, ôtô, săm lốp | TCM DPR PPC | STK MPC PHR POW LTG GAS PLX OIL GEG DHG | VHC SSI HCM REE BMP PVT | VEA DRC | |
Trung lập: XD, dầu khí, bảo hiểm | HBC CTD | BVH PVD PVS | |||
Tiêu cực: Hàng không | HVN VJC | ||||
Giá hiện tại | Vs 1 tháng trước | Forward 1 tháng | ||||
WTI | 61.5 | 17.5% | n.a | |||
BRENT | 65.6 | 16.4% | n.a | |||
Khí | 2.8 | -1.4% | n.a | |||
Vàng | 1,734.0 | -5.9% | n.a | |||
Thép-HRC | 1,165.0 | 1.1% | 8.5% | |||
Quặng sắt | 172.7 | 15.1% | -2.14% | |||
Phân Ure | 362.0 | -2.2% | 0.55% | |||
BDI | 1,675.0 | 16.0% | n.a | |||
Sữa gầy | 112.3 | -2.2% | -2.2% | |||
USD/VND | 23,018.0 | -0.2% | n.a | |||
EUR/USD | 1.21 | 0.2% | n.a |
STT | Mã | TP | Upside* | % tuần | % tháng |
1 | MWG | 172,700 | 27.9% | -1.5% | 9.1% |
2 | HPG | 56,600 | 24.1% | 4.9% | 18.9% |
3 | VEA | 60,700 | 35.8% | 0.0% | 4.4% |
4 | ACB | 35,600 | 7.7% | 6.3% | 24.0% |
5 | DRC | 34,300 | 23.8% | -3.3% | 14.5% |
6 | DXG | 28,000 | 19.1% | -2.7% | 28.8% |
* kỳ vọng 1 năm |
Mã | FY2021F (đơn vị: nghìn tỷ đồng) | |||||
DT | yoy | LNST | yoy | P/E* | P/B* | |
VIC | 156.0 | 48.4% | 6.7 | 31% | ### | 3.6 |
TCB | 32.1 | 18.9% | 15.3 | 20% | 8.8 | 1.5 |
VEA | 3.9 | 5.0% | 5.7 | 4% | 8.5 | 2.3 |
NKG | 14.1 | 21.6% | 0.4 | 30% | 6.0 | 0.7 |
PLX | 147.5 | 19% | 3.8 | 237% | 18.7 | 2.7 |
DGW | 18.3 | 45.7% | 0.4 | 42% | 8.4 | 2.0 |
ACB | 21.7 | 19.7% | 11.4 | 19% | 6.8 | 1.4 |
VIB | 14.2 | 26.5% | 5.9 | 28% | 6.8 | 1.7 |
AAA | 8.6 | 16.2% | 0.4 | 45% | 7.6 | 0.8 |
Nguồn: Báo cáo phân tích HSC | *forward |
Miễn trừ trách nhiệm: Báo cáo này chỉ được cung cấp nhằm để tham khảo, được đưa ra dựa trên một số giả định và điều kiện thị trường tại ngày của báo cáo và có thể thay đổi mà không được thông báo. Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà HSC cho là đáng tin cậy, (các) tác giả của báo cáo này và HSC không đưa ra bất kỳ tuyên bố hay bảo đảm nào về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. HSC không chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.