Nhận định xu hướng Thị trường
+ TTCK thế giới tiếp tục giữ vững xu hướng tăng trong một chu kỳ tăng trưởng mới từ 2021 với kỳ vọng vào các chính sách nới lỏng tiền tệ và tài khóa kéo dài. Kỳ vọng lớn vào một sự chuyển dịch chính sách cốt lõi từ chính quyền mới tại Mỹ sẽ là tâm điểm ảnh hưởng đến nhiều quốc gia có giao thương lớn với Mỹ. Sự hồi phục niềm tin tiêu dùng tại Mỹ được coi là tâm điểm ảnh hưởng lớn đến tốc độ hồi phục kinh tế của quốc gia này.
+ TTCK Việt Nam trải qua sự rung lắc dữ dội sau một quãng thời gian tăng dài từ nửa cuối năm 2020 và ngay lập tức lấy lại được đà tăng. Thanh khoản tiếp tục ở mức cao cho thấy sức hấp dẫn của thị trường chứng khoán có sức lan tỏa lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Tâm điểm sắp tới sẽ hướng đến kế hoạch kinh doanh năm 2021 của các doanh nghiệp sau khi kết quả kinh doanh sơ bộ năm 2020 đã được hé lộ và phản ánh nhiều vào giá của của cổ phiếu trong thời gian qua.
(1) Cơ hội giải ngân các cổ phiếu có cơ bản tăng trưởng cao trong năm 2021 theo từng nhóm ngành trong những nhịp điều chỉnh ngắn hạn.
(2) Quan sát chuyển động mua/bán của khối ngoại và dòng tiền của các quỹ ETF.
Nhóm cổ phiếu đáng chú ý: BĐS (VIC, VHM, VRE, KDH, DXG, DIG, NVL, NLG), Ngân hàng (VCB, CTG, TCB,VPB, MBB, VIB), CNTT (FPT), Viễn thông (VGI, CTR), Bán lẻ (MWG, PNJ, FRT, DGW, PET), VLXD (HPG, KSB, PLC), Điện (REE, PC1,HDG, POW, ASM, LCG), BDS KCN (PHR, NTC, GVR, SZC, D2D, VGC) Thực phẩm (VNM, MSN, SAB, SBT), Dầu khí (GAS, PVS, PVD, PVB), Cảng biển (VSC, GMD, DXP, TCL), Thủy sản (VHC, MPC), Dệt may (TCM, STK, GIL, TNG), Chứng khoán (HCM, SSI, VCI, SHS), Hàng không và dịch vụ (HVN, VJC, AST), Vận tải (PVT)
Xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh +18.2% nửa đầu tháng 1/2021
Nguồn: CEIC, HSC phân tích
Nguồn: Finpro
Thị trường tài chính toàn cầu trải qua một tuần tăng trưởng tích cực với tâm điểm tập trung vào sự chuyển giao quyền lực và các chính sách của chính quyền Tổng thống Mỹ mới Joe Biden:
+ Số ca lây nhiễm Covid-19 đã vượt mức 100 triệu người, trong đó các quốc gia Châu Âu và Mỹ liên tục ghi nhận số ca nhiễm mới tăng kỷ lục. Chính phủ Anh đang nghiên cứu việc thiết chặt đường biên giới và Pháp sẽ tiếp tục kéo dài lệnh phong tỏa.
+ Ngày 20.01 theo giờ Mỹ. tân Tổng thống Joe Biden đã chính thức tuyên thệ nhậm chức và bắt đầu nhiệm kỳ mới bằng một loạt chính sách đảo ngược chính quyền cũ dưới thời nguyên Tổng thống Donald J.Trump. Theo dự báo, chủ tịch Fed ngài Powell sẽ tiếp tục giữ nguyên chức vụ trong nhiệm kỳ mới và sẽ có buổi họp FOMC đầu tiên của năm 2021 với các chính sách tiền tệ không có nhiều thay đổi mặc dù triển vọng phục hồi kinh tế đã tươi sáng hơn từ cuối năm 2020. Bà Janet Yellen dự báo sẽ được đề cử làm Bộ trưởng Tài chính và sẽ tiếp tục có những chính sách phù hợp để vực dậy nền kinh tế hậu Covid-19. Tâm điểm của 100 ngày nhậm chức đầu tiên sẽ nằm ở chính sách tài khóa quy mô lớn trị giá 1.9 nghìn tỷ USD, hỗ trợ khoản vay sinh viên, chính sách khống chế Covid-19, chính sách thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng và năng lượng sạch, chính sách tăng thuế thu nhập đối với cá nhân và doanh nghiệp có thu nhập cao dự kiến có thể sẽ bị trì hoãn do điều kiện kinh tế của Mỹ vẫn còn chịu thiệt hại nặng bởi Covid-19.
+ Dữ liệu thống kê cho thấy nguồn cung tiền M2 (tiền và các khoản tương đương tiền, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, chứng khoán sẵn sàng bán) tại Mỹ tiếp tục tăng thêm 369 tỉ USD trong tuần qua, và cao hơn 26.54% so với cùng kỳ năm trước. Đây là con số chênh lệch theo năm cao nhất trong lịch sử, chứng tỏ mức độ hỗ trợ của FED trong đẩy mạnh nguồn cung tiền trên hệ thống tài chính Mỹ đang là rất cao. Tuy nhiên, việc đẩy mạnh nguồn cung này cũng tạo ra sự quan ngại lớn trong việc gia tăng lạm phát khi nguồn tiền sẵn sàng trên thị trường tăng vọt trong thời gian ngắn.
+ Tình hình đối đầu giữa hai siêu cường Mỹ và Trung Quốc có vẻ vẫn tiếp tục căng thẳng, khi xuất hiện hàng loạt các động thái thăm dò từ hai bên bên Thái Bình Dương ngay sau khi nội các mới của Biden nhậm chức. Ngay khi buổi lễ nhậm chức của ông Biden còn đang diễn ra, Trung Quốc đã đưa ra lệnh trừng phạt với 28 cựu quan chức trong nội các vừa mãn nhiệm của ông Trump. Tiếp theo đó, ngày 22/1, Trung Quốc thông qua Luật Hải Cảnh, qua đó trao quyền cho lực lượng Cảnh sát biển Trung Quốc (Hải Cảnh) có quyền sử dụng vũ lực để “ngăn chặn các mối đe dọa từ tàu nước ngoài”, đồng thời cho phép lực lượng này thiết lập vùng cấm đi lại trên biển khi cần. Những phản ứng bước đầu từ Chính quyền Mỹ là không quá rõ ràng, khi Bộ Ngoại giao Mỹ mới chỉ phát đi thông cáo đầu tiên, trong đó kêu gọi Trung Quốc ngừng gây sức ép về kinh tế, chính trị và quân sự lên Đài Loan. Rõ ràng trong một thời kỳ rối ren và nhiều biến động, những căng thẳng và và sức ép qua lại giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ tiếp tục là điểm nóng của cục diện địa chính trị khu vực và thế giới.
- Giá vàng đang rục rịch một xu hướng mới sau khi không để tuột mốc $1.800/ounce mặc dù chịu áp lực lớn khi đã xuất hiện một sự chốt lời lớn tại các quỹ ETF trong suốt cả mấy tháng trở lại đây.
- Giá dầu tiếp tục giữ vững xu hướng tăng khi báo cáo mới cho thấy số lượng giàn khoan tiếp tục tăng cho thấy dự báo nhu cầu sử dụng dầu đang ở chiều hướng tích cực.
+ Tại Việt Nam, Đại hội XIII diễn ra từ ngày 25/1 đến 2/2/2021 sẽ là tâm điểm trong những ngày giáp tết, với các sự chú ý đến việc dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế 10 năm tiếp theo (2021-2030), cũng như công tác nhân sự cho các vị trí chủ chốt. Trên thực tế, các chuyên gia quốc tế đang đánh giá rất cao nỗ lực hồi phục kinh tế và năm bắt cơ hội mới của Việt Nam với GDP hồi phục mạnh từ năm 2021 và nằm trong Top 3 của Châu Á về sự tăng trưởng GDP sau Ấn Độ và Trung Quốc. Dòng vốn đầu tư của các Tập đoàn lớn trên thế giới liên tục tìm đến Việt Nam như một công xưởng đầy tiềm năng của một chu kỳ kinh tế mới.
+ Tổng cục hải quan đã đưa ra số liệu xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 1/2021 với sự tăng trưởng xuất khẩu ở mức cao 18.2% và nhập khẩu tăng 16%, thâm hụt thương mại nửa đầu tháng 1 ở mức 248.8 triệu USD. Những mặt hàng xuất khẩu chủ lực bao gồm nhựa (+24% y/y), sản phẩm từ nhựa (+13.4% y/y), cao su (+49.4%), các sản phẩm từ cao su (+34.9%), gỗ và sản phẩm từ gỗ (+10.4% y/y), thép và sắt (+33.5% y/y), máy tính và linh kiện điện tử (+10.4% y/y), điện thoại (+108.2% y/y), máy móc và thiết bị (+72% y/y). Trong khi đó, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu phục vụ sản xuất bao gồm máy tính và linh kiện (+24.9% y/y), điện thoại và phụ kiện (+113.3% y/y), phương tiện giao thông (+27.5% y/y), hóa chất (+27.5% y/y).
Triển vọng ngành & Upside - 1 năm
Upside CP Triển vọng Ngành |
<0% | 0%-10% | 10%-20% | >20% | |
Tích cực: Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, BĐS, VLXD, thực phẩm, phân bón, cảng, điện | BID EIB FRT VGC | VPB TCB CTG TPB MBB HDB DGW HSG MSN QNS DXG VRE DPM KBC CRE VSC FPT VCB | VIB ACB VNM VIC VHM DCM NLG KDH PHR NVL CII GMD PNJ SAB | LPB HPG MWG | |
Khả quan: điện, hóa chất, dược, vận tải, xăng dầu khí đốt, thuỷ sản, dệt may, cao su, chứng khoán, nông nghiệp, nhựa | TCM DPR PPC | STK MPC PHR POW LTG GAS PLX OIL GEG DHG | VHC SSI HCM REE BMP PVT | ||
Trung lập: XD, ôtô, dầu khí, bảo hiểm, săm lốp | HBC CTD | BVH PVD PVS | VEA DRC | ||
Tiêu cực: Hàng không | HVN VJC | ||||
Giá hiện tại | Vs 1 tháng trước | Forward 1 tháng | ||||
WTI | 52.3 | 9.8% | n.a | |||
BRENT | 55.4 | 8.0% | n.a | |||
Khí | 2.5 | 9.5% | n.a | |||
Vàng | 1,854.0 | -1.1% | n.a | |||
Thép-HRC | 1,058.0 | 19.1% | 6.8% | |||
Quặng sắt | 169.8 | 1.7% | -2.25% | |||
Phân Ure | 302.0 | 1.7% | 11.59% | |||
BDI | 1,810.0 | 31.7% | n.a | |||
Sữa gầy | 113.9 | 0.8% | 3.8% | |||
USD/VND | 23,071.0 | -0.3% | n.a | |||
EUR/USD | 1.22 | -0.1% | n.a |
STT | Mã | TP | Upside* | % tuần | % tháng |
1 | MWG | 172,700 | 35.8% | -0.5% | 6.1% |
2 | HPG | 56,600 | 29.7% | -1.9% | 10.9% |
3 | VNM | 129,400 | 19.0% | -4.6% | -0.2% |
4 | KBC | 48,800 | 14.7% | 23.7% | 109.6% |
5 | BMP | 71,400 | 14.4% | -2.7% | -2.5% |
* kỳ vọng 1 năm |
Mã | FY2021F (đơn vị: nghìn tỷ đồng) | |||||
DT | yoy | LNST | yoy | P/E* | P/B* | |
VCB | 56.0 | 17.9% | 18.4 | -1% | 17.8 | 3.2 |
VPB | 41.9 | 12.3% | 9.1 | 7% | 9.2 | 1.4 |
MWG | 128.6 | 17.7% | 5.1 | 29% | 11.6 | 3.0 |
TPB | 9.1 | 4.4% | 3.3 | 0% | 8.7 | 1.5 |
HPG | 123.7 | 32.4% | 18.5 | 36% | 8.1 | 1.9 |
NLG | 3.1 | 35% | 1.1 | 38% | 6.9 | 1.2 |
HSG | 31.8 | 15.6% | 1.2 | 8% | 8.8 | 1.4 |
DRC | 3.8 | 10.8% | 0.3 | 33% | 10.7 | 1.6 |
VHC | 8.8 | 11.5% | 1.1 | 24% | 6.5 | 1.2 |
Nguồn: Báo cáo phân tích HSC | *forward |
Miễn trừ trách nhiệm: Báo cáo này chỉ được cung cấp nhằm để tham khảo, được đưa ra dựa trên một số giả định và điều kiện thị trường tại ngày của báo cáo và có thể thay đổi mà không được thông báo. Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà HSC cho là đáng tin cậy, (các) tác giả của báo cáo này và HSC không đưa ra bất kỳ tuyên bố hay bảo đảm nào về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. HSC không chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.